tư vấn bao la vạn sự

Kỳ môn độn giáp

Where you can buy Louis Vuitton Replica :

hermes evelyne replica fake louis vuitton tas kopen replica Louis Vuitton supreme Backpack louis vuitton backpack replica zaino louis vuitton falso replica louis vuitton hobo fake chanel wallet louis vuitton shoes replica gucci replica 1:1 replica chanel wallet louis vuitton district pm replica louis vuitton wallet replica hermes belt replica replica lv australia replica goyard replica goyard Louis Vuitton wallet replica fake lv man bag chanel backpack replica louis vuitton messenger bag replica louboutin pas cher louboutin pas cher chanel bag replica louis vuitton imitazioni hermes belt replica gucci replica replica Louis Vuitton shoes louis vuitton district pm replica Replica Fendi Backpacks borse false louis vuitton napoli replica louis vuitton wallet 1:1 replica cartier love bracelet louis vuitton tasche gefalscht kaufen replica louboutin cartier love bracelet replica Borse Louis Vuitton false dove trovarl louboutin pas cher Louis Vuitton Replica replica goyard dior tasche replica chanel imitazioni perfette van cleef replicaa replica gucci shoes cartier schmuck replica deutschland borse gucci imitazioni Louis Vuitton Taschen replica chanel shoes replica handbags replica Australia cartier love imitazione zaino louis vuitton falso

KINH QUÂN TRUNG ỨNG NGHIỆM THẦN PHÙ

Cập nhật : 09/10/2014
Cốc vũ, Tiểu Mãn năm hai tám Vũ thủy chín sáu ba là kỳ Thanh minh, Lập hạ bốn một bảy Mang chủng sáu ba chín tùy nghi
  

ĐỘN DƯƠNG 9 CỤC

Đông chí, Kinh chập, một bảy bốn

Tiểu hàn hai tám năm cùng suy

Xuân phân, Đại hàn ba chín sáu

Lập xuân tám năm hai cùng tùy

Cốc vũ, Tiểu Mãn năm hai tám

Vũ thủy chín sáu ba là kỳ

Thanh minh, Lập hạ bốn một bảy

Mang chủng sáu ba chín tùy nghi

Mười hai khí tiết theo thời định

Thượng trung hạ đó có căn cơ.

 

ĐỘN ÂM 9 CỤC

Hạ chí, Bạch lộ chín ba sáu

Tiểu mãn tám hai năm làm khoan

Đại thử, Thu phân bảy bốn một

Lập hạ hai năm tám tuần hoàn

Năm tám hai Sương giáng và Tiểu tuyết

Đại tuyết bốn bảy một tương quan

Sử thử bày ra một bốn bảy

Sáu chín ba Lập đông, Hàn lộ bàn

Độn âm khởi lệ phép này đó

Tiết khí chuyển dần tử tế khan.

KINH QUÂN TRUNG ỨNG NGHIỆM THẦN PHÙ

(72 cục kỳ môn của Hoàng Thạch Công) 

       CỤC 1.

Kỳ Ất cùng sao Phụ tới cửa Hưu gọi là Phi long tại thiên: chủ tướng quân vào đất Kinh, lợi đất ngàn dặm, 4 phương tiến quân đánh doanh trại. Ra cửa có 2 chim cùng kêu, thành được công huân kỳ lạ.

   CỤC 2.

Kỳ ất cùng cửu thiên, sao Trụ tới của Sinh, gọi là Thanh vân đắc lộ: xuất quan 3 lần đại thắng, chém đầu người 5.000, có đất trăm dặm. Ra của gặp bà già bên trái đường, quân đi 5 dặm có rượu thịt đem đến đón, cát.

   CỤC 3.

Kỳ Ất cùng sao Nhậm, Thái âm tới của Thương, gọi là Thái âm đương quyền. Chủ đại tướng ra quân được thắng, thu được các xe, truy lượm lương thực. Quân đi cung Khảm 500 dặm có mây trên đỉnh, 4 phương có tiếng nhạc thì đại lợi .

   CỤC 4.

Kỳ Ất cùng Trực Phù sao Ương tới cửa Đỗ gọi là Tích lịch lôi toàn. Nên để phó tướng ra quân, chính tướng ở giữ doanh. Được đất 40 dặm, đầu người trên 5.000. Quân nên đi cung đoài. Ra cửa có đạo nhân cùng gặp, bản doanh có cờ gãy, đại lợi.

   Cục 5.

Kỳ Ất cùng Lục hợp tới cửa Cảnh gọi là Thiên mã trì tinh. Quân đi nên ra cung Đoài; cung Tốn ngồi doanh. Có người lạ hiến kế sách. Được quân, ngựa ở Kinh. Ra cửa có gió to. Đi tới 500 dặm mưa lớn tới mau thì cát.

   CỤC 6:

Kỳ Ất cùng Bạch hổ, sao Tâm tới cửa Tử, gọi là Ngũ hổ lâm môn. Nên ra phương Tị, ngồi cung Ngọ. Chính tướng đại thắng, được đất, đầu người, xe ngựa, của cải. Quân đi ra cửa có khí mây tía, đi 3 dặm có người che tán vàng đến thì đại cát.

   CỤC 7:

Kỳ Ất cùng Thái âm, sao Cầm tới cửa Kinh gọi là Nguyệt xuất thiên cù. Quân hành nên ra cung Kiền, ngồi doanh cung Tị, công thành lợi ở Tây Bắc, đoạt đất lợi ở Đông Nam. Ra cửa có 3 người bay đến báo tin tức, có nhạn kêu thì đại lợi.

   CỤC 8:

Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thái âm đắc lệnh, đến như nhà vua ngự giá thân chinh, trừ kẻ không theo phép.

   CỤC 9:

Kỳ Ất cùng sao Trụ, Trực Phù tới cửa Hưu gọi là Bạch hổ giương uy. Nên cướp doanh trại người, đoạt lương thảo đại thắng. Nên xuất trận cung Khảm, ngồi doanh cung Tốn, chủ tướng có công. Ra cửa … dặm có con chim Thanh tước bay nhảy trên đường, gặp lửa cháy: đại cát.

CỤC 10:

Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Trụ tới cửa Sinh gọi là Thiên la Địa võng. Chủ đại tướng xuất trận trăm chiến trăm thắng. Được đất ngàn dặm, thành trì hơn 10, hướng đâu lợi đó. Quân hành ra cửa có gió lớn nổi tụ Tây Bắc, Đông Bắc có tiếng sấm cùng ứng: đại cát.   

   CỤC 11:

Kỳ Ất cùng Thái âm, sao Trụ tới cửa Thương, gọi là Lục hợp đồng xuân. Xuất quân có tổn, giao chiến nên lo bên địch có quân, cung nỏ mai phục Đông Tây, ra quân nên phòng. Ra đi mà có mây vàng 4 mặt nổi dậy vào giờ Thìn Tị thì lợi.

   CỤC 12:

Kỳ Ất cùng Lục hợp sao Trụ tới cửa Đỗ gọi là Ngõ nử quy quan. Xuất trận thì đại tướng có thương. Lợi Đông Bắc, không lợi Tây Nam. Quân hành, ra cửa có mưa nhỏ thì không lợi.

   CỤC 13:

Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Cầm tới cửa Cảnh gọi là Thiên thước tranh sào (chim khách). Lợi dùng hỏa công, sau cướp doanh trại người, được người và khí giới, đạn dược rất nhiều. Quân hành nên giờ Ngọ, ra cửa nên giờ Mùi. Binh đi 3 dặm gặp thỏ thì đại cát.

   CỤC 14:

Kỳ Ất cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Điểu chiêm khô chi. Xuất quân chủ sĩ tốt tan tác. Việc làm không toại, chiến không thành công. Quân hành ra cửa có Nhạn từ Nam bay lại thì không cát.

   CỤC 15:

Kỳ Ất cùng Đằng xà sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hoàng long thăng thiên. Xuất quân nên thủy chiến, không nên lục chiến. Thủy chiến mà có gió Đông là được trời trợ, lợi hỏa công. Quân hành 500 dặm có sắc mây tía là đại cát.

   CỤC 16:

Kỳ Ất cùng Thái âm sao Bồng đến cửa Khai gọi là Thiên hổ tư hành. Lợi thủ, không lợi chiến. Chính tướng ra quân thì có lo. Lợi ra cung Tốn, đốt phù Đinh Giáp có thể tránh được. Giữa đường thấy mây …. mặt trời hồng thì không lợi.

   CỤC 17:

Kỳ Ất cùng Cửu địa, Nhuế tới cửa Hưu gọi là Thiên Khu trực nhật. Quân đi nên ra cung Càn, ngồi cung Tị. Không lợi công thành, nhưng nếu gặp tiết Đại hàn thì lại lợi về công thành. Quân hành mà ra cửa gặp người có ngủ sắc đến thì đại lợi.

   CỤC 18:

Kỳ Ất cùng Thái âm sao Xung tới cửa Sinh gọi là Bạch lộ hoành giang. Nên ra cung Khảm hoặc cung Ngọ, dùng nước Phù mà phun. Lợi thủy chiến, có thể được đầu người 2.000, thuyền xe hàng trăm. Ra cửa có cá trắng vào thuyền thì đại lợi.

   CỤC 19:

Kỳ Ất cùng Lục hợp sao Cầm tới cửa Thương gọi là Phong tán bách hoa. Không nên ra quân vì không lợi. Chủ tướng có ách hao quân, lật thuyền. Quân hành ra cửa gặp gió Tây. Có gió ác không lợi hành quân. Nếu gặp việc bất đắc dĩ phải ra quân thì ra cung Tốn, trước thư phù sáu Giáp, phun hay đốt đi thì có thể kị hung sát.

   CỤC 20:

Kỳ Ất cùng Bạch hổ sao Phụ tới cửa Đỗ gọi là Hổ khiếu sinh phong. Quân hành nên ra cung Dần, ngồi cung Tị. Lợi lục chiến, x dặm có phục binh: nên lui, không nên tiến. Ra đi có người mà đến thì có lợi nhỏ.

   CỤC 21:

Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Cảnh thì gọi là Phi nga phác hỏa (con ngài bay vồ lửa). Không lợi thủ thành, nên tử chiến. Giữ thành phá địch thì có thể. Nếu địch có kẻ phản gián thì không thể theo. Ra cửa mà có chó trắng đứng ở cửa thì không lợi.

   CỤC 22:

Kỳ Ất cùng sao Trụ tới cửa Tử thì gọi là Thi hoành biến dã (thây nằm khắp đồng ). Không nên ra quân, nên cố thủ doanh lũy. Hãy đề phòng cẩn thận 2 phương Tây Bắc. Có giặc cướp doanh trại vào giờ Ngọ. Không lợi.

   CỤC 23:

Kỳ Ất cùng Đằng xà, sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Côn trùng biến hóa. Nên ra phương Tây. Thủy, Lục đều lợi. Thành trì có thể phá. Đại tướng có thể bắt sống. Ra cửa có mây trắng trên không, đi 3 dặm, trời có mưa lất phất thì đại lợi.

   CỤC 24:

Kỳ Ất sao Nhậm, Trực Phù tới cửa Khai gọi là Thiên môn đại khai. Đại tướng ra quân được thành trì, đầu người hàng trăm. Quân hành nên theo cung Khảm, nghe tiếng trống tiếng nhạc, có người quê hiến kế sách thì đại lợi.

   CỤC 25:

Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhuế tới cửa Hưu gọi là Ngũ tinh tụ hội. Đại tướng ra quân nên ra cung Khôn, ngồi cung Tốn, được đầu người 5.000, lại được 1 danh tướng biết thiên văn địa lý có thể chiêu phục được. Đại tướng ra quân nên gặp tuyết lớn, xuân gặp mưa nhỏ, có 2 con chó từ phương Tây lại.

   CỤC 26:

Kỳ Bính cùng Chu tước, sao Nhậm tới cửa sinh gọi là Như ngư thất thủy. Đại tướng ra quân không lợi. Chủ sĩ tốt bị thương vì tên lửa. Nếu việc gấp không thể dừng thì ra cung Khảm. Nên thư phù nước Đinh - Giáp mà chế đi thì có thể phản hung thành cát. Ra cửa kị gặp người mang vật nhiều màu sắc lại, sẽ không lợi.

   CỤC 27:

Kỳ Bính cùng Trực Phù sao Tâm tới cửa Thương gọi là Đắc xuất thiên la. Đại tướng ra quân nên ra phương Nam. Ngồi chính Bắc mới khỏi bất lợi. Chủ giờ Ngọ được quân nhu, khí giới. Giữa đường gặp đạo nhân áo xanh, cầm thư hiến kế sách tới đón thì đại cát.

   CỤC 28:

Kỳ Bính cùng Trực Phù sao Nhuế tới cửa Đổ gặp ngày Giáp Kỷ gọi là Lục giáp phùng thời. Ra quân có thương nhỏ, sỉ tốt đều có sắc lo lắng. Giờ Ngọ xuất binh đại lợi, được đất cát, phá thành người, lòng người quy thuận. Ra cửa 500 dặm có người đàn bà mặc áo màu từ phương Tây lại thì đại lợi.

   CỤC 29:

Kỳ Bính cùng Câu trận, sao Bồng tới cửa Cảnh thì gọi là Ngư Long biến hóa. Chủ tướng ra quân 1 mình 1 ngựa, phá thành giặc, được đầu người hàng chục. Trong doanh nên ngồi cung Khôn. Quân hành ra cửa gặp đạo nhân có dáng tiên thì đại lợi.

   CỤC 30:

Kỳ Bính cùng Câu trận, sao Ương tới cửa Tử, gặp ngày giờ Ngọ, Mùi thì gọi là Bảo kính trùng ma (gương báo lại xoa nhau). Đại tướng ra quân thì trước bại sau thắng. Được đất 5000. Nên ra cung Chấn. Ra cửa gặp đạo nhân áo vàng cưởi ngựa trắng đến thì đại lợi.

   CỤC 31:

Kỳ Bính cùng Thái âm tới cửa Kinh gọi là Xà nhập long huyệt. Chủ tướng ra quân có thể vào thành trị người, được vàng, báu hàng vạn. Quân hành ra cửa phương tây có tiếng trống, mây trắng vào Đẩu (xá Đẩu), mây vàng che đỉnh đầu thì đại lợi.

   CỤC 32:

Kỳ Bính cùng cửu cung (?), lục hợp  tới cửa Khai gọi là Hồng hạc xung thiên. Chủ đại tướng ra quân thì đại thắng, có thể đoạt đất người, chém tướng, nhổ cờ. Trong quân có người về doanh .Ra cửa phương Đông Nam có vầng mống vút vào tòa Thiên thị Viên thì đại lợi.

   CỤC 33:

Kỳ Bính cùng Đằng xà, Nhuế tới cửa Hưu gặp ngày giờ Nhâm Tý gọi là Thiên cương trạch địa. Chủ tướng trước hung sau cát, có bị thương cung tên đến giờ cát thì thắng. Có thể được đất, giết người đầy đồng. Quân hành ra cửa 3 dặm có mưa phơi phới: đại cát.

   CỤC 34:

Kỳ Bính cùng Cửu địa, sao Nhậm tới cửa Sinh, gọi là Xà nhập yến sào. Không thể xuất quân. Có kẻ địch phục binh vào trong doanh làm thương phó tướng. Quân đi 3 dặm, phương Nam có tiếng trống, chủ trong quân có lửa cháy: không lợi.

   CỤC 35:

Kỳ Bính cùng Lục hợp, sao Phụ tới cửa Thương gọi là Thiên môn đại khai. Đại tướng từ cung Chấn ra, có thể trói đầu địch, có công bắt vua, trảm tướng. Quân hành có khí đen khởi ở cung Chấn thì đại lợi.

   CỤC 36:

Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Đỗ  gặp ngày giờ Canh Thân gọi là Khô mộc phùng xuân. Chủ tong chiến trận: quân đã bị phá, phải chỉnh đốn lại, rồi lại ra trận thì mới thành đại lợi. Quân hành ra cửa 3 dặm có tiếng quạ kêu bay qua thì đại lợi.

   CỤC 37:

Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Cảnh gọi là Giao long thất thủy (rồng Giao mắc cạn). Chủ ra quân không lợi, xe ngựa gãy, lương thảo tổn. Nếu việc gấp thì nên hướng cung Đoài mà ra, lấy hành thủy mà giải cũng được nửa cát. Quân hành ra cửa gặp nắng bức, đi đến 10 dặm có tiếng  trống: đại lợi.

   CỤC 38:

Kỳ Bính cùng Chu tước sao Phụ tới cửa Tử gọi là Thiên xung lâm trận. Ra quân nên từ cung Chấn, chủ kẻ địch lui 3 xá, được đầu người 40, được 1 viên danh tướng. Ra cửa Tây Bắc có tiếng sấm lớn 20 dặm thì đại cát.

   CỤC 39:

Kỳ Bính cùng Trực Phù sao Nhuế tới cửa Kinh, gặp ngày giờ Mão Mùi gọi là Phong Vân tụ hội. Chủ đại tướng ra quân, bỏ Tây Bắc, ra Đông Nam phục binh  có thể được đầu người 500. Quân hành ra cửa 3  dặm có 9 hạc đồng (dã hạc) bay lại: đại cát.

   CỤC 40:

Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Khai gọi là Quần dương bác Hổ. Ngày giờ Thìn Tuất xuất binh thì thua to. Hại ngựa, lính: 3.000. Không nên chiến. Quân hành gặp hổ thì không lợi.

   CỤC 41:

Kỳ Bính cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu gọi là Thiên nhật chiếu lâm. Chủ binh được thắng, trói 1 viên đại tướng, được đất 30 dặm, thành trì có thể phá. Quân hành nên từ cung Cấn ra, ngồi cung Khôn. Đi tới 500 dặm có mưa gió lớn, 10 dặm có mưa gió nhỏ.

   CỤC 42:

Kỳ Bính cùng Lục hợp, sao Xung tới cửa sinh gọi là Thu phong tứ khởi. Quân hành nên ra từ cung Cấn, ngồi thì ở cung Đoài đón đường phục binh phá bại địch 500 quân, ngựa, đều không lợi thủy chiến. Quân hành, ra cửa có 1 người đem hiến bức du đồ: đại lợi.

   CỤC 43:

Kỳ Bính cùng Chu tước vào cửa Thương, gặp ngày giờ Ngọ Mùi gọi là Hà khôi đoạt phách. Chủ tướng nên ra từ cung Ly, ngồi cung Khảm. Lợi thủy chiến, có thể đoạt được thuyền bè.Quân hành, ra cửa phương Tây có lửa bốc lên thì đại lợi.

   CỤC 44:

Kỳ Bính cùng cửu cương (?) sao Tâm tới cửa Đổ, gặp ngày giờ Giáp tý gọi là Thiên Ất từ xung. Quân hành nên đi ra cung Đoài, ngồi cung Chấn, có thể được đất 5.000 dặm. Ra cửa có người áo vàng từ phương Nam lại, báo cho biết tin tức thì đại lợi.

   CỤC 45:

Kỳ Bính cùng Thái âm sao Ương tới cửa Cảnh gọi là Hỏa phần Côn cuơng. Chủ đại tướng ra quân 100 gặp phá trại, chém đầu. Ra cửa gặp người áo vàng từ Tây lại: đại cát.

   CỤC 46:

Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Trụ tới cửa Tử, gặp ngày giờ Mão Mùi  gọi là Thiên hà chuyển vận. Ra quân không lợi, chủ thương quân lính, xe ngựa. Quân hành, ra cửa có mưa nhỏ, đi đến 300 dặm thấy đàn ngựa từ Bắc bay lại: không lợi.

   CỤC 47:

Kỳ Bính cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Thái ất đắc lệnh. Quân hành, ra cửa là có thể được thành trì, chiến tất thắng, công tất lấy được. Vì ở thời tiết Kinh trập, quân đi có mây vàng từ cung Tốn nổi lên: đại cát.

   CỤC 48:

Kỳ Bính cùng Câu trận sao Tâm tới cửa Khai vào trước Vũ thủy gọi là Hà khôi trực thời. Lợi thủy chiến, có thể trói đầu địch. Quân đi qua phương Tây có tiếng trống: đại cát.

   CỤC 49:

Kỳ Đinh cùng Trực Phù, sao Nhậm tới của Hưu, gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Vũ tế thương giang (mưa tạnh trên sông Thương). Ra quân nên cung Khảm, ngồi cung Khôn: có thể đoạt trại, đốt lương, dùng kế phục binh, đại thắng.

   CỤC 50:

Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Cầm tới cửa Sinh gọi là Thắng quang tranh vị. Ra quân không lợi, chủ đại tướng gặp tai ương, quân lính nhiều ách nạn. Quân hành nên thoái, không nên tiến. Ra cửa thấy gió Bắc nổi to: bất lợi.

   CỤC 51:

Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Thương gọi là Quần kê hóa Phượng. Chủ tướng nên ra cửa Chấn, ngồi cung Ly: có thể phá địch 500 quân kị, gặp gió Ngọ Mùi càng thắng. Quân đi, có người già dắt con lại gặp: đại cát.

   CỤC 52:

Kỳ Đinh cùng Chu tước tới cửa Đỗ, gặp ngày giờ Dần Mão gọi là Hỏa luyện  kim đan. Đại tướng ra quân từ cung Đoài: trước hung sau cát. Quân hành ra cửa gặp người đàn bà ôm con lại, có đàn quạ bay kêu: đại cát.

   CỤC 53:

Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Cảnh gọi là Thử lạc khang bàn (chuột lạc bàn trầu). Xuất quân thì trước thắng sau bại, không thành đại công. Quân ra cửa, thấy phương Tây có gió bốc: không lợi.

   CỤC 54:

Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Ương tới cửa Tử, gặp ngày giờ Tý Ngọ gọi là Cô chu độ giang. Đại tướng xuất quân nên ra cung Khảm, ngồi doanh phương Đông, có thể được đại tướng 3 viên, chém đầu 3.000. Thiên tử ra quân có thể phục muôn nước. Xuất binh thấy phương Nam có mây năm sắc: đại cát.

   CỤC 55:

Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Kinh gọi là Thái tuế tọa doanh. Nên xuất đại binh, 8 phương đều lợi, có thể được đất hàng ngàn dặm, quét sạch địch binh. Quân ra phương Nam có gió lớn nổi lên, mây trắng trên đầu: đại cát.

   CỤC 56:

Kỳ Đinh cùng Trực Phù sao Phụ tới cửa Khai gọi là Bắc biến Nam sơn. Chủ tướng ra quân đại thắng. Quân hành nên ra cung Tị, ngồi doanh cung Chấn. Ra cửa có 2 bé con từ Bắc lại: đại cát.

   CỤC 57:

Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu, gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Lôi chấn bách lý. Đại tướng ra quân đại lợi. Nên ra cung Chấn, được đất 200 dặm, chém đầu 500. Ra cửa gặp người đàn bà mặc áo hồng từ phương Tây lại: đại cát.

   CỤC 58 -59:

Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Phụ tới cửa Sinh gọi là Lục hợp lâm trận. Chủ đại tướng ra quân đại thắng. Quân ra cung Ly, ngồi cung Chấn đánh thẳng vào dịch đầu, dùng công được. Ra cửa có gà gáy: đại cát.

   CỤC 60:

Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Đổ gọi là Ngọc nử phản diện. Chủ đại tướng ra quân không lợi. Quân ra cung Tốn, ngồi doanh cung x: có chút cát. Quân ra cửa, đi 5 dặm gặp mưa nhỏ có gió, đi 10 dặm có địch lại chiến: không lợi.

   CỤC 61:

Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Lục Đinh xung trận. Xuất quân nên hướng về phương Tây, ngồi doanh có địch phục ở phương Bắc. Có thể được đất 3 xứ. Ra cửa, trên không có mây 5 sắc. Đi được 3 dặm có đàn lợn: đại lợi.

   CỤC 62:

Kỳ Đinh cùng sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Kim cương tảo địa (vàng cứng quét đất). Xuất quân nên hướng Nam, lại nên ngồi cung Chấn. Chủ trước hung sau cát. Có thể được đầu người 5.000. Quân ra cửa gặp vị thuật sĩ hiến kế ách: đại lợi.

   CỤC 63:

Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hà lạc trình tường. Nên xuất quân phương Nam, ngồi doanh phương Đông. Nếu công thành cũng nên hướng cung Chấn, 3 ngày báo tiệp. Quân ra cửa 3 dặm thấy có khí lành (thụy khí) từ Đông Nam lại: đại cát.

   CỤC 64:

Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Cầm tới cửa Khai, gọi là Thái bạch thùy quang (thái bạch rọi sáng). Ra quân được thắng, được nhiều vàng, báu. Quân hành nên ra cung Chấn, ngồi doanh cung Càn. Đi 5 dặm có đàn chim Triện kêu, đi 200 dặm, người nhặt được đồ vật: đại cát.

   CỤC 65:

Kỳ Đinh cùng sao Bồng tới cửa Hưu, gặp ngày giờ Thìn Tuất gọi là Huỳnh hoặc sinh quang. Nên xuất trận cung Ly, ngồi doanh cung Khảm. Nếu dùng hỏa công, có thể phá ấp địch, bắt được thượng tướng. Ra cửa, thấy người áo vàng từ Bắc lại thì không lợi.

   CỤC 66:

Kỳ Đinh cùng Trực Phù sao Phụ tới cửa Sinh gọi là La hầu quá độ (sang sông). Nên ra quân cung Tốn, ngồi doanh cung Khôn, chủ phá địch 30 quân kị, được đất 100 dặm, chém đầu 3.000. Ra quân cửa có 1 trận gió to thì không lợi.

   CỤC 67:

Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Tâm tới  cửa Thương gọi là Nguyệt bột dương không (trăng lóe chổi trên không). Ra quân không lợi. Việc gấp chẳng thể dừng thì lấy bàn tay quỷ phù thủy (dĩ quỷ chưởng phù thủy) phun phương Bắc thì có thể ra. Đi được 3 dặm, có người kiểng chân từ Tây Bắc lại báo thì đại lợi.

   CỤC 68:

Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Đỗ gọi là Nguyệt đức lâm môn. Nên cho phó tướng ra trận có thể được đất 5 ngàn dặm. Ngồi doanh cung Đoài. Xuất quân phương Đông, hướng Tây mà đi, có tiếng sấm ứng thì đại cát.

   CỤC 69:

Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Thiên Đức chiếu môn. Lợi phó tướng ra trận. Đi 5 dặm gặp phục binh, không thể chiến. Đi 2 dặm, phương Đông có lửa sáng thì không lợi.

   CỤC 70:

Kỳ Đinh cùng Cửu địa sao Trụ tới cửa Tử gọi là Âm dương bất giao. Chủ Đại tướng ra quân có tai nạn cung tên. Quân ra không nên phương Bắc, lợi phương Tây Nam. Ngồi doanh cung Cấn có thể khỏi tai nạn ấy. Đi 3 dặm có người công sai cưởi ngựa: đại cát.

   CỤC 71:

Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Tam thai đắc vị. Ra quân đại thắng. Nên xuất quân cung Cấn, ngồi doanh cung Khảm, có thể được quân ngàn đầu, đất ngàn dặm. Ra cửa có mưa nhỏ: đại cát.

   CỤC 72:

Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thụy sinh cửu đỉnh (ngọc sinh 9 đỉnh). Chủ ra quân đại thắng, 4 phương đều lợi, được thành trì đất cát, lại được đầu thượng tướng. Quân đi 3 dặm có mây trắng từ Tây Bắc lại, phương Đông gió nổi: đại cát. 

Hình đồ Kỳ môn địa bàn:

 
 

Khảm 1

Giáp Tý Mậu

Thiên Bồng

Hưu

Khôn 2

Giáp Tuất Kỷ

Thiên Nhuế

Tử

Chấn 3

Giáp Thân Canh

Thiên Xung

Thương

Tốn 4

Giáp Ngọ Tân

Thiên Phụ

Đỗ

 

Sao Thiên Càm gửi ở cung Khôn, Giáp Thìn Nhâm

 

Ly 9

Ất

Thiên Anh

Cảnh

Cấn 3

Bính

Thiên Nhậm

Sinh

Đoài 7

Đinh

Thiên Trụ

Kinh

Kiền 6

Giáp Dần Quý

Thiên Tâm

Khai

 

 

 

Đây là độn dương, cục 1. Trước lấy bàn tay trái Giáp Tý Mậu khởi cung Khảm 1, bay thuận sáu nghi, bầy ngược 3 kỳ thì biết đâu là Trực Phù, đâu là Trực Sử. Mọi thứ khác chiếu theo đây mà suy ra.

Địa bàn này thì nhất định không rời đổi, vì Địa thì chủ tĩnh. 5 ngày đổi 1 nguyên, Thiên bàn thì không giờ nào cùng vì Thiên bàn chủ Động.

VD quẻ kỳ môn ngày: Như ngày Ất Sửu thì lấy Hưu môn trên Thiên bàn Khôn là Trực Sử, Sao Thiên bồng Giáp Tý Mậu trên Ly 9 là Trực Phù. Mọi thứ khác chiếu đấy mà suy ra.

Ca rằng:

Mậu Tý Kiền cung Hợi vi Canh              : Nhị thập tứ phương phương thượng khởi

Mậu Dần Khảm Cấn Sửu Nhâm Thìn     : Môn tòng phương thượng định Kim minh

Mậu Ngọ sinh môn đồng Giáp Mão       : Sở bạc nhược sai thời nhất vị.

Tứ cung Mậu Tuất nhị cửu Thân             : Tựu tương phương vị Đông phương thần

Thượng hữu Mậu Thìn Canh Dậu Tân   : Thử thị cửu tinh chân bí quyết

Nhất phi bàn quá nhất hồi Tân                : Tiêu hung nạp cát vạn toàn hanh

Dịch:

Mậu Tý cung Kiền Hợi làm Canh           : Hai mươi bốn phương trên phương khởi

Mậu Dần Khảm Cấn Sửu Nhâm Thìn     : Môn theo trên phương định Kim minh

Mậu Ngọ Sinh Môn đồng Giáp Mão      : Giạt tới ví giờ một vị giờ

Cung bốn Mậu Tuất nhị chín Thân         : Hãy đem phương vị thần phương Đông

Trên có Mậu Thìn Canh Ngọ Tân           : Đó thực chín sao chân bí quyết

Hết một vòng qua một về Tân                 : Tiêu hung nạp cát vạn toàn hanh.

Hai mươi bốn phương trên phương khởi.

Hình vẽ:

Ca rằng:

Một bàn đi Tây, hai bàn Đông                 : Nhất bàn tây khứ lưỡng bàn đông.

Hai chí tinh vi ngụ ở trong                       : Nhị chí tinh vi tại thủ trung

Một hai theo tự trời mà xuống                 : Nhất nhị khước tàng thiên thượng lạc

Tám chín thì từ Đất dưới thông               : Bát cửu tu tòng địa hạ thông

Hai chín lại từ Đinh 9 Bính                      : Nhị cửu phục tòng Đinh Cửu Bính

Ất Bính núi non đều khởi phong            : Ất Bính Sơn son tận khởi phong

Ba bốn đi qua trùng ba chín                    : Tam tứ qua khứ trùng tam cửu

Một bàn khởi chạy một bàn cung           : Nhất bàn khởi khứ nhất bàn cung

Phương này tức có chân thần nữ             : Thủ phương tức thị chân thần nữ.

Chín chín đi qua đường cũng đồng         : Cửu cửu đi lai lộ thượng đồng

Không phải người hiền đừng có nói       : Phi thị hiền nhân mạc vọng ngữ

Sợ đem cơ kháo loạn nghiêm cung         : Phạ tương cơ sảo loạn nghiêm cung.

Đặt Tý trên Trực Sử, độn dương thuận, đôn Âm nghịch. Ngọc nữ trên giờ tới một cung 

Đây là độn dương nguyên thượng, ngày Giáp Kỷ giờ Ất Hợi, Trực Sử ở cung 3, cho nên cửa Hưu Đỗ Khôn. Lấy Tý trên Mão đi thuận xem Hợi tới cung nào tức biết giờ Hợi tại Cấn trên cửa Cảnh, chân trái trước 2 bước, Hoa cái báo hướng Bão Vỹ mà đi. Người, Quỷ đều không thấy hình.

Phép này chiếu cung bay chi âm dương hai độn. Như Đông chí nguyên thượng, ngày Giáp kỷ, giờ Giáp Tý, biết Cửu thiên ở cửa Kim, Cửu địa ở Ly. Hạ chí nguyên thượng, ngày Giáp Kỷ, giờ Giáp Tý, Cửu địa ở Hưu, Cửu Thiên ở Ly. ngoài ra lấy đấy mà suy.

BÀI CA VÙNG TRỜI GIÁP TÝ

(Nạp âm thuộc đâu cũng từ Hồng Phạm Ngũ hành mà ra)

Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung kim                : Kim đáy biển

Bính Dần, Đinh Mão Lô trung hỏa         : Hỏa trong lò

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm mộc                : Mộc rừng rậm

Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ Bàng thổ            : Thổ bên đường

Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong kim : Kim mũi kiếm 

Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu hỏa               : Hỏa đầu núi

Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ thủy             : Thủy dưới ngòi

Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu thổ          : Thổ đầu thành

Canh Thìn, Tân Tỵ bạch lạp kim            : Kim sáp trắng

Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu mộc    : Mộc dương liễu 

Giáp Thân, Ất Dậu tuyền trung thủy      : Thủy trong suối

Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng thổ       : Thổ trên nhà

Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa              : Hỏa sấm sét

Canh Dần, Tân Mão Tùng bách mộc      : Mộc Tùng Bách

Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường Lưu thủy   : Nước dòng sông 

Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung kim               : kim trong cát

Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ hỏa           : Hỏa chân núi

Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa mộc             : Mộc đất bằng

Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng thổ        : Thổ trên vách

Nhâm Dần, Quý Mão kim Bạch Kim      : Kim vàng bạc 

Giáp Thìn, Ất Tỵ Phú đăng hỏa               : Hỏa đèn che

Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên Hà Thủy      : Thủy sông trời

Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch thổ             : Thổ đường cái

Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến kim     : Kim thoa xuyến

Nhâm Tý, Quý Sửu Tang đố mộc            : Gỗ cây dâu 

Giáp Dần, Ất Mão Đại khê thủy             : Thủy ngòi lớn

Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung thổ             : Thổ trong cát

Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa     : Hỏa trên trời

Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu mộc    : Mộc cây Lựu

Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải thủy          : Thủy biển rộng

 

 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®