DÂNG HƯƠNG ĐÁM HIẾU
Cách tính tuổi người chết có nhập mô, thiên di và trùng
(năm, tháng, ngày, giờ)
1. Phải biết người chết bao nhiêu tuổi.
2. Năm, tháng, ngày, giờ người chết.
3. Nam giới tính từ cung Dần xuôi theo chiều kim đồng hồ
4. Nữ giới tính từ cung Thân ngược chiều kim đồng hồ đến cung Dậu
Thí dụ: Khởi một mười (10) hai mươi (20) .v.v.. đến tuổi chết vào cùng nào dưới cung đó một cung khởi tháng giêng tính cho đến tháng chết, tính liền dưới cung chết này đến ngày chết. Dưới cung ngày chết tính liền đến cung giờ chết.
Chẳng hạn người đàn ông chết vào giờ Dần, ngày mồng sáu tháng ba thọ 66 tuổi.
Cách tính: Một mười khởi từ cung Dần
Hai mươi ở cung Mão
Ba mười ở vào cung Thìn
Bốn mươi ở cung Tý
Năm mươi ở cung Ngọ
Sáu mươi ở cung Mùi
Sáu mươi mốt ở cung Thân, sáu mươi hai ở cung Dậu, sáu mươi ba ở cung Tuất, sáu mươi tư ở cung Hợi, sáu mươi lăm ở cung Tý, sáu mươi sáu ở cung Sửu, (tuổi chết có tuổi nhập mộ). Sau cung Sửu, khởi tháng giêng ở cung Dần, tháng hai ở cung Mão, tháng ba ở cung Thìn, (tháng chết có một nhập mộ). Sau cung Thìn, khởi ngày mồng một ở cung Tỵ, mồng hai ở Ngọ, mồng ba ở Mùi, mồng bốn ở Thân, mồng năm ở Dậu, mồng Sáu ở Tuất (ngày chết có một nhập mộ) sau cung Tuất khởi giờ chết ở cung Hợi, Sửu ở cung Tý, Dần ở cung Sửu (giờ chết có một nhập mộ). Như vậy người chết là tận số. Con cháu hậu sinh sẽ làm ăn phát đạt, không còn lo lắng nhiều cho người chết nữa.
CÁCH TÍNH XEM BẢNG SAU:
Trùng năm (rất xấu)
Tỵ
|
Thiên di
Ngọ
|
Nhập mộ (tốt)
Mùi
|
Trùng tháng (xấu)
Thân
¬ (khởi nữ)
|
Nhập mộ (tốt)
Thìn
|
|
|
Thiên di
Dậu
|
Thiên di
Mão
|
|
|
Nhập mộ (tốt)
Tuất
|
Trùng giờ (xấu)
Dần
(khởi nam)
|
Nhập mộ (tốt)
Sửu
|
Thiên di
Tý
|
Trùng ngày (xấu)
Hợi
|
Người xưa có câu:
- Tý, Ngọ, Mão, Dậu thiên di (chuyển linh cữu khi đưa đám tang).
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vi nhập mộ người chết là tận số, con cháu hậu sinh làm ăn có tài lộc sau này.
- Dần, Thân, Tỵ, Hợi thị trùng tang. Trong gia đình có người chết nên phòng tránh mọi điều xấu, rủi ro cho gia đình và nội tộc.
VĂN KHẤN ĐÁM HIẾU
(Khi nhà có đám hiếu cần đặt bàn thờ, hoặc khi chôn cất tế lễ thì dùng văn khấn này. Có thể đổi đi đôi câu chữ cho phù hợp).
Na Mô A Di Đà Phật (3 lần)
Kính lạy:
- Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương
- Đông trừ tư mệnh Táo Phủ thần quân
- Chư Gia Tiên Cao tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày ..... tháng .... năm ..........
Người thân của gia đình con là ....................................................................
đã mất vào hồi ........ giờ ........ ngày ....... tháng ....... năm ......
Hỡi ôi !
Vùng đất rộng dường bao, bầu trời cao xa có mấy ? Cây cao ấy, gió cả ấy, nỗi sầu kia ai khéo đắp làm chi. Bờ cõi này, cảnh vật này, dấu cũ nọ bóng đi đâu chẳng thấy. Luống trông mấy đám bạch vân kia, phải đặt một linh sàng thờ cúng. Hương hoa lễ vật dâng lên, làm tròn đạo hiếu.
Cúi xin hâm hưởng
Cẩncáo
Cải táng (Cất mả)
Hôm nào cất mả (thay áo quan) thì chủ nhân đến cáo nhà thờ từ hôm trước, lúc mở mả cũng phải làm lễ nhà thờ đã rồi lại ra đồng làm lễ thần linh mộ nữa rồi mới mở mả nhà giàu có cũng sắm đủ các đồ khâm liệm tế lễ như lúc người mới mất mà chôn. Nhà nghèo thì dảm tiện đi cất xong thì bày tuần lễ Ngu cho yên hồn phách.
Kinh Thanh điều chép rằng: Mả có ô điền phải cần thay đi chỗ khác.
1. Tự nhiên mả lở mòn hãm nát
2. Thảo mộc vô cớ mà chết khô
3. Trong nhà sanh dâm loạn, hiếm hoi, goá bụa
4. Người nhà phát điên, phát ốm, tai vạ, cháy bại
5. Người của hao tàn sinh thua kiện nhau
Sách Dong hành biên phong thuỷ loại, chép rằng: Khi cất mộ thấy 3 điểm tốt ở huyệt thì đừng cất, lấp lại ngay:
1. Thấy hình như con rồng hay rắn nằm bó trên thây
2. Thấy như tơ hồng bó chặt quan tài
3. Thấy nước dính như keo sữa ấm nóng hoặc có hơi bay như sa mù hay trong huyệt không có kiến mối nước gì mà khô ráo thì là những điềm hay điềm lành cả.
Văn tế cải táng
Than ôi, ba trăm sáu mươi nhăm ngày, thấm thoát tên hay không mấy chốc một năm mười hai tháng nhận được khi cải táng là ngày, nhớ công chín tháng hoài thai, ba năm bú mớm lễ thường kính dâng trước án, suối vàng rửa schj năm xương khô, nhân nay đã vẹn nấm mồ đất đỏ ngàn thu hồn khoái lạc, lòng thành lễ bạc rượu tế ba tuần, xin người phối hưởng soi xét lòng trần.
Thượng hưởng.