XEM VỀ NGƯỜI ĐI XA (Chiêm hành nhân)
Luận Can Chi
- Suy chắc người đi, về chẳng về,
Nhật Thời đủ biết khách giang khê.
Thời nguyên sinh hợp Nhật nguyên thấy,
Chờ chế Chi ngày, đón ngựa xe,
Mừng được Thời Chi là Nhật Mã
Nhật Chi hợp Mã là quy kỳ.
Ví bằng Thời Mã là Chi Nhật,
Chờ Mộ Chi Can, biết lúc quy.
Rất kỵ Triệt Không với Hình Mộ,
Tử Tuyệt, không tăm, ngóng đợi chi.
- Nhật âm Thời Nạp, ở hay đi?
Nạp âm sinh hợp: lên đường chi.
Thời âm đến khắc Nhật can nạp,
Vũ lăng đã đón khách giang khê,
Can nạp khắc chế Dụng thời nạp,
Đã muốn động thân lại ngại nghi.
Cũng phải nghiệm xem cung dịch mã,
Tam hợp Nhật thời ấy đâu quy (Tam hợp là ngày quy)
Luận Trực Phù
Trực Phù suy nghiệm luận người xa.
Vượng tướng mà sinh, hớn hở ca.
Hình Mộ Hưu Tù vừa ý khó.
Không vong cho khách nhớ quê nhà.
Chu Xà Câu Bạch mà vào khắc,
Trì trệ và nhiều miệng tiếng qua.
Huyền vũ Thái âm sinh hợp thấy,
Chắc rằng âm tiểu (đàn bà con trẻ) buộc chân mà,
Ngũ Mã mà đầu Thiên với Địa,
Chênh vênh, vó ngựa ruổi không xa.
Luận Trực Sử
Trực Sử suy nghiệm đoán hành tung,
Môn hợp lai phương, về, ý, mong.
Duy kỵ Hình Thương và Đỗ Tử,
Hình cách, Bách Phục, chân về cùng,
Khai Hưu Sinh Cảnh trên Thiên Mã
Lại tới Can Phù, Mộ đón trông (tới ngày Mộ thì về)
Luận Mười Can
Mười Can xem để ngóng người thân,
Dụng thần trên Mã, về tới sân.
Mã trở Quan Đông về chẳng được,
Mã xa Sơn cốc thấy nhau gần.
Luận Chín Tinh
Chín Tinh Nam Bắc với Đông Tây,
Đến Vượng vào Thân, khó về thay,
Vào Mộ, thêm Tỷ, về đang định,
Trước đường Không Tuyệt tất về ngay.
Luận Chín Cung
Bạn đâu hãy hỏi đi phưong nào?
Rồi xem bản cục xét xem sao.
Lại kiếm tìm hào Phụ mẫu giúp,
Cung này, ngày ấy, đón nhau chào.
Luận Môn hộ
Môn hộ cần hợp Phù với Môn,
Nhật Thời Dịch mã vết chân bon.
Xét rằng bay đến thân nào đó,
Tìm Hợp là khi vó ngựa chờn. (Hợp là ngày về)
Luận Ba Giáp
Người đi, Mạnh đậy, chưa lên đường.
Trọng Mở cho hay đã thắng cương.
Quý Giáp Mở là người đã đến,
Xem trong Giáp ấy Môn nào vương.
Cần được Can Chi Ngày Giờ Môn Phù trên Mã, tới Mã. Lại tra xem loại thần người đi cùng với Niên Mệnh tương sinh, tương hợp, mà trong Giáp Môn có Mở, không Đậy thì chắc chắn là có về.
Luận cách Cát hung
-Phản thủ, Điệt huyệt, đã sớm sắp sửa hành trang,
Còn chuyện chậm mau, lẽ phải tham nghiên hình hợp.
-Hổ xướng cuồng, dung dằng nán lại mà ở luôn.
Long đào tẩu, chật vật không về dù chán bóp.
-Cách Độn hợp Thời Nhật, đều có thể nói là về,
Trá Giả hội Bạch Hổ Chu Xà, tin thư tới lớp.
-Xà yêu mà đường sá dịch tai,
Đầu giang mà kẻ về hoảng hốt.
-Phi Can, Phục Can chẳng đậm tình về,
Phi cung, Phục cung, khách đã xa vút.
-Đại Tiểu cách nên ngày tháng dây dưa,
Hình Bột cách, đó đây thường đã vấp.
-Bạch nhập Huỳnh, thấy chăng lữ khách đang về,
Huỳnh nhập Bạch, hẳn biết tin thơ còn sót.
-Bất Ngộ thì trông đợi làm gì,
Kích Hình có việc đang vướng vất.
-Nhập Mộ thương vang, có thể trông chờ,
La Cương cách này, về làng hãy khất.
-Phản Phục, Môn Bách, nên chia lữ khách xa gần,
Ví hợp Dịch Mã lâm Quan, chắc hẳn người về được gặp.
XEM RA ĐI (Xuất hành)
Luận Can Chi
Nhật nguyên là người, Thời nguyên Đất,
Nguyên người khắc Đất, đi lời chắc.
Nguyên Thời lại khắc Nguyên Người kia,
Phương đến không mong ai giúp.
Thời nạp là nơi xét giữa đường,
Không hại nguyên Người, cương ngựa thúc.
Ví lại đến sinh nguyên Nhật thêm,
Chưa tới địa đầu, lợi đã chất.
Rất kỵ Triệt Không với Hại Hình,
Dùng dằng khó định, tiến lui mất.
Luận Trực Phù
Ra đi đường phải Vượng và Sinh,
Lục hợp là người khách bạn hành.
Chớ có đi cùng Câu, Bạch đó,
Tước Xà miệng lưỡi thở hôi tanh.
Cùng là Huyền vũ, phường trộm cắp,
Trước sau đều kiêng, tới lợi nhanh.
Địa âm khắc chế, đường nhiều dữ,
Cửu Thiên sinh hợp, đi lợi thành.
Luận Trực Sử
Ra đi, Trực Sử rất nên trọng,
Bay đến không thương, là lợi dụng.
Bản môn khởi sự quái nào đến,
Bay đến Hợp Sinh, người xu phụng
Trong thấy Dụng Không, lối đất không,
Phản Phục Bách cách cùng Hình Xung.
Khởi hành không được, chạy không phương,
Khuyên ái đi bói nơi nào đúng.
Luận Mười Can
Kỳ Nghi chuyên xét về Lục Thân,
Quán trọ phong trần cùng với người.
Mưu việc hào Tài nên đến đậu,
Cậy nhờ, hào Phụ phải nhờ ân.
Kiêng hào Quan với sa Hình Cách,
Tới địa phương là xe đổ lăn.
Luận cách Cát hung
-Cách cát trăm việc đều cát,
Cách hung trăm việc đều hung.
-Yêu kiều phòng miệng lưỡi
Đầu giang đi xa đừng.
-Phụ can, Phi can, sau trước đường trường đều có biến,
Phục cung, Phi cung, đêm hôm quán trọ phải phòng ương.
-Đại cách, Tiểu cách, xe thuyền phòng giữ.
Hình cách, Bột cách, trộm cướp gây thương.
-Huỳnh nhập Bạch, lửa gian lưu ý,
Bạch nhập Huỳnh: xe phủ đề phòng.
-Bất Ngộ kia đi xa thì chớ,
Kích hình ấy đừng sắp hành trang.
-Nhập Mộ, La Cương, chớ có dấn thân vào đất hiểm,
Phản Phục Môn Bách tiến thoái đều gặp khó.
- Vội vàng cần phải cầu Phù Sử hiệp cát,
Trợ nguyên, không ngại lên đường.
XEM NHÀ CỬA (gia trạch)
Trực Phù
Trực: nhà hướng Cấn Sơn.
Xà: hướng về tiểu tỳ, khe, kênh.
Âm: nữ tỳ.
Hợp: con gái, huynh đệ, bạn bè.
Câu, Bạch: nô tỳ, đường xá.
Chu, huyền: phường du đãng, miệng lưỡi, trộm cắp, tiểu nhân.
Thiên: Minh đường.
Địa: thời thấy (phòng đang ở).
Trực Sử
Hưu: Nhà hướng Khảm, cổng ngõ.
Sinh: Nhà hướng Cấn, cổng ngõ.
Thương: Nhà hướng Chấn, cổng ngõ.
Đỗ: Nhà hướng Tốn, cổng ngõ
Cảnh: Nhà hướng Ly, cổng ngõ
Tử: Nhà hướng Khôn, cổng ngõ
Kinh: Nhà hướng Đoài, cổng ngõ
Khai: Nhà hướng Càn, cổng ngõ.
Mười Can
Giáp: cột xà.
Ất: xà cột, phúc tới, cửa Đông sụt đổ.
Bính: Hương hỏa đường.
Đinh: Nhà bếp khuất vẹo.
Mậu: tường nhà, phòng viện.
Kỷ: đến ở, giếng trời, phòng ốc.
Canh: người nhà, qua đường, nối ranh.
Tân: cửa tròn, cửa sổ, búa, xanh.
Nhâm: ngõ nhỏ, cánh cửa, giếng nước.
Quý: cửa ngõ sau, nhà xí.
Chín Tinh
Bồng: Phòng ốc, đình, viện thân, trai nhỡ, phj nữ.
Nhậm: Trai nhỏ, đạo sĩ, đường đi.
Xung: Trai cả, người đứng mối, cổng, cửa sổ, quán.
Phụ: gái cả, tăng ni, đỉnh, cái sọt.
Ương: gái nhỡ, nhà trên.
Nhuế: người già, đường đi, giếng, viện.
Trụ: gái nhở, mở cổng, cha, chú, nhà xí, gác.
Tâm: tường.
Cầm: mẹ, dì, nhà trên.
Chín Cung
1: được thời: sửa sang nơi ngoắt nghéo cho đẹp.
Không được thời: cao thấp lệch lạc.
2: được thời tròn thoáng.
3: được thời cao thấp, viện trung đại khá, đường thấp.
4: tiết: Thân Tý Thìn, khí: Tỵ Dậu Sửu.
5: tiết: 4 góc thổ, khí: 4 rốn thổ.
6: tiết: Dần Ngọ Tuất, gần cầu ao. Khí: Hợi Mão Mùi, gần cầu.
7: được thời: 4 mặt có viện vây. Không thời: lõm xuống, phá bại.
8: Không thời: nghiêng đổ, lồi lõm.
9: được thời: thẳng vẹo mới tươi. Không thời: suy, gẫy giữa.
Môn hộ
Chu Bạch kỵ lên Thiên môn
Câu Huyền kỵ ngồi Địa hộ
Môn hộ: hợp đường âm
Tinh: Vượng tướng: cung nhà ở, mái nhà.
Hưu Tù: hiên ngang.
Ba Giáp:
Mạnh giáp: cửa trước ra đường, Mở thì sáng sủa, vượng. Đậy thì siêu vẹo, lấp tức, vỡ lở.
Trọng giáp: cửa giữa trên thềm, Dương Mở thì chỉnh tề, âm đậy thì phá vỡ.
Quý Giáp: cửa sau, tường, Mở thì ngay ngắn, sáng sủa, mới mẻ. Đậy thì phá tổn nát.
Luận Can Chi
Nhật can là Người, Thời can là Nhà,
Người Nhà sinh nhau, nhiều lợi mà.
Người khắc Nhà kia, có thể ở,
Nhà khắc Người thì ở khó quá.
Nạp âm sinh khắc hình xung có,
Thì họa phúc tìm niên mệnh tra.
Trực Phù ví thấy sinh ta đó,
Mừng rỡ hơn ai: phúc đến nhà.
Luận Trực Phù
Xem thấy Trực Phù gặp phế hưu,
Buồng nhà, thân quyến bị tiêu điều,
Phi cung trên dưới không thương hại,
Mới cũ trước sau ý được chiều.
Luận Trực Sử
Trực Sử xưa nay sợ Bột Bách,
Khắc Nghi, vào trạch và Phản Phục.
Thủy Mộc phiêu lưu, Hỏa Kim lao,
Thổ gặp hình thương, tai dịch mọc.
Kim Thủy hình tù lộ phong thanh (tin tức),
Mộc Hỏa bậy cuồng, phòng hết lộc.
Khai Đỗ Sinh Tử vị không tươi,
Định rằng hướng cửa cần thay trục.
Luận Mười Can
Ba Kỳ sáu Nghi bay đến cung,
Gặp Sinh được Vượng tất hưng long.
Hình Mộ Không vong Bột Cách Hại,
Hay dở theo đây đoán định cùng.
Luận Chín Tinh
Chín Tinh năm hành gọi sáu Thần,
Có Vượng không thương, mừng bội phần.
Phản Phục hai Ngâm hình hại đến,
Trong nhà quyến thuộc ngại tai truân.
Luận Chín Cung
Chín Cung cho biết vi phong thủy
Gặp vượng vào sinh là phúc quý.
Ví dụ Phù bay đến quỷ phương,
Xem trong lầm lạc sao nên thế.
Luận cách Cát hung
-Hổ nhập Môn, làm cho ly tán,
Tước đới Hình, nên bị quan đòi.
-Cầu Hình Môn thì nhà mắc họa,
Hổ Hại can có kẻ đè lối.
-Xà phụ vào chiến sao Bồng, đáng ngại trẻ con kinh giản,
Vũ hội đương quyền Nhậm tú, kẻ càn tà quái gieo tai.
-Lục hợp Thiên Trụ, con cái gái trai oán giận,
Thái âm Ương Cảnh, tỳ thiên yêu quý tiếm ngôi.
-Cửu địa Canh Tân là dao ngầm, ví gặp Kinh Thương, mang lợi hạ mà ngầm
trong có tổn.
Cửu thiên Bính Đinh là bướm lượn, ví kèm Giáp ất Bồng khắc chiến phòng
khi côn gậy người quai.
-Chu Tướng lai phụ Bính Đinh, lời ganh nhức óc, Huyền vũ mà theo Nhâm
Quý trộm đạo đeo gài.
-Canh Tân Bạch Hổ được nơi (đắc địa), nên thế hung càng mạnh,
Mậu Kỷ Cân trận hình khắc, mà phá hại đến nơi.
-Hổ bị đốt đuôi, trước hung sau cát,
Xà chui vào đất, rắn nép sau coi.
Lại Luận cách Cát hung
-Phản thủ mà nhà cửa thênh thang,
Điệt huyệt có chạm sơn xà cột.
-Tàng phong tụ khí, vì cách Độn lẽ nên tìm,
Triều củng hữu tình, bởi cục giả mà lẽ cốt.
-Đắc sử mà nhà cửa tôn nghiêm,
Thủ môn nên ăn ở sáng suốt.
-Ngũ Giả, mở rộng nữa càng nên,
Tam thắng, dựng xây thêm vẫn tốt.
-Ất trên Tân, nên buồng cửa siêu nghiêng,
Tân trên Ất mà hổ đầu nhòm ngột.
-Quý trên Đinh, nên bếp xí không lành,
Đinh trên Quý, mà yêu ma quấy quất.
-Phục can vào trạch (nhà), nhà thiếu thuận hòa,
Phi can úp cơ (nền nhà), tai ương đau xót.
-Phục cung, ngại hiểm có ghét ghen,
Phi cung, họa khởi trong đường đột.
-Đại cách, Tiểu cách, bắn phá không lành,
Hình cách, Bột cách, người nhà thở ngột.
-Huỳnh nhập Bạch, quái lạ nảy sinh,
Bạch nhập Huỳnh lo phòng lửa đốt.
-Ngũ bất ngộ nên mới tổn người,
La Cương trương, thấy khi trái trật.
-Lục Nghi kích hình, có phục tai hung,
Tam kỳ nhập mộ, ám u tối nhốt.
-Thiên mã Không Hãm, biết lối nào ra,
Phản Phục Môn Bách, không lành giảy dớt.
Cát hung cách hiện, phòng tùy người,
Kiểm điểm sáu thần, đâu đứng chót.
XEM TẬT BỆNH
Trực Phù
Trực: chứng dương. Xà: kinh khủng, đêm mộng di tinh
Âm: phế lao, cốt hư. Lục: phong ngứa.
Câu, Huyền: phản vị, mửa tháo, chết đường.
Chu, Bạch: điên, băng huyết, ỉa chảy.
Địa: chứng âm. Thiên: Lạc phách.
Trực Sử
Hưu: tả lỵ, thương hàn Sinh: hung độc, hại mắt.
Thương: co quắp, phong hàn. Đỗ: ủng hàn, họng, răng, dạ dày phong.
Cảnh: thương thực, đinh nhọt. Tử: bệnh cổ, hòn.
Kinh: ho lao. Khai: phế ung, họng lưỡi.
Mười Can
Giáp: đầu mặt, gan Ất: vai, lưng, mật.
Bính: trán, mũi, tâm, gân Đinh: răng, lưỡi, tiểu trường.
Mậu: lá lách. Kỷ: Dạ dày.
Canh: Phế, gân. Tân: ức.
Nhâm: thận. Quý: tạng.
Chín Tinh
Bồng: quái nước làm tai.
Nhậm: quỷ miếu lạnh làm quái.
Xung: làm chết sinh đẻ cho nên đòi mạng, ma cây, thời dịch.
Phụ: nguyện với thần trời chưa đủ, Đông nhạc phán tra.
Ương: thần bếp không yên.
Nhuế: gia tiên quấy.
Trụ: giếng, mộ đào thành hố sâu.
Cầm: thành hoàng, xà thần giáng phúc.
Tâm: thiên thần, đẩu phủ giáng họa.
Chín Cung
1 : huyết chứng, mạch lạ, không lợi, nên khai đạo.
2 : bệnh tỳ vị.
3 : Chứng hỏa, tâm hung, phiền táo, nên ôn lương.
4 : Thân Tý Thìn – Tỵ Dậu Sửu.
5 : 4 góc trên, 4 chương trên.
6 : Dần Ngọ Tuất – Hợi Mão Mùi.
7 : chứng lao, gân xương chùng, nên âm bổ.
8 : Nên châm chích.
9 Chứng phong, có thể khó chịu, nên hòa giải.
Môn hộ
Phát tán trách thiên môn. Tiêu đạo trách địa hộ.
Môn hộ gặp hình (kích hãm), bệnh này ở biểu lý, có cứu, nên chứng (âm dương) dễ trị khỏi.
Ba Giáp
Mạnh giáp: chủ bệnh ở thượng tiêu (mở: mửa tháo, kết. Đậy: uất.)
Trọng giáp: chủ bệnh ở trung tiêu (mở: hồi hộp, nấc. Đậy: bí, cách).
Quý Giáp: chủ bệnh ở hạ tiêu (mở: trĩ dò. Đậy: trĩ bế)
Mở kỵ Hình. Đậy kỵ xung. Dương mở: ở biểu. Âm đậy: ở lý.
Luận Can Chi
Can ngày là Người, Can giờ là Bệnh.
Nạp can nơi ấy thuốc thang định.
Người khắc bệnh thì bệnh chóng lành,
Bệnh khắc Người thì nên lo lắng,
Y mà khắc bệnh, hãy nên cầu,
Nhưng thương Người, hẳn không nên tính.
Giao khắc Phù Sử thực danh y,
Sinh Hợp Phù Sử, thây nhọc cánh (chật vật thuốc thang)
Duy mừng ngày vượng, giờ Hưu Tù,
Kiểm điểm năm Hành, tìm bệnh dành.
Luận Trực Phù
Trực Phù xem bệnh biết từ đâu,
Khắc chế hình thương, khảo bệnh đầu.
Âm Lục giao thương, tìm dục bệnh,
Câu Địa hình Phù, trệ, nở câu.
Xà Tước chế Phù, nhân buốt óc,
Bạch Thiên, chính thực sựo kinh đau.
Phù tới đất Không, tà chẳng thực,
Tứ Phế tìm xem chước ý mầu.
Luận Trực Sử
Trực Sử xem bệnh đỡ hay đau,
Ba năm hung cát, môn luận màu.
Cát gặp Hưu Tù, dai dẳng mãi,
Hung mà Vượng Tướng, đáng lo âu.
Rất kỵ Mệnh mộ, Niên hình gặp,
Trong giờ xem rõ tiến thoài cầu.
Hung thoái đỡ ngay, cát tiến khỏi,
Môn hộ sinh cát mới không ưu (lo).
Luận Mười Can
Mười Can luận bệnh ở nơi nao?
Can (gan), Đởm, Tỳ, Vị, Tâm, Thận sao?
Xem rõ Kỳ Nghi Hình với kích,
Dưới trên hợp biết bệnh nơi đâu?
Mộc khắc Thổ là Tỳ Vị hại,
Hỏa khắc Kim là Phế có sầu,
Kim đi khắc Mộc, đường gan biến,
Thủy khắc Hỏa , Tâm thận đau.
Mệnh Niên Nhật Thời, thêm xét nữa,
Sinh Vượng Tù Hưu biết chỗ cầu.
Luận Chín Tinh
Xưa nay họa phúc chin tinh coi,
Cát hung tinh tú tự đây noi.
Vượng cát tinh lâm, tai chẳng gặp,
Tử hung tinh chiếu, ngại ương tai.
Cát mà sinh gặp, hung hinhỳ vắng,
Hãy nên cầu đảo bảo cho người.
Luận Chín Cung
Chín Cung bệnh nguyên với y dược,
Thủy nên sơ thong, Mộc kỵ Tước.
Kim nên ôn bổ, Hỏa sợ quan (ngăn đóng)
Thổ vốn năm Hành nhào nặn được.
Hành này vượng động sách hình thương,
Biến lẽ trung hòa y đích đáng.
Xem tường tiết khí, xét thực hư,
Bệnh thực biết chân, được chẳng lạc.
Luận Môn hộ
Môn thương phát ở Biểu, chẳng còn nghi,
Hộ thương trị lý, chẳng nên trì (chậm).
Môn hộ đều dương, Biểu Lý trị,
Âm Dương sau trước, hỏi nhân ghi.
Luận Ba Giáp
Ba Giáp Mở Đậy luận tam tiêu,
Suốt tự đầu tròn, đuôi sống giữa.
Mở bị thương thì không khắc phạt,
Đậy gặp Hình Tù chớ bổ vào.
Luận cách Cát hung
-Phản thủ, Điệt huyệt, cát hóa thành hung, Niên Mệnh không thương mới dám cho là cát.
Hổ cuồng, Long tẩu, trong hung có cát. Phù Sử hình bách, có thể lấy hung suy.
-Địa độn lâm Mệnh viên, suối vàng ấy khách.
Quỷ Giả đương quyền thây, âm phú theo tùy.
-Quỷ độn, Nhân độn, tựa không triệu cát,
Quỷ giả, Nhân giả, nào có lành chi.
-Tam trá, bệnh hay phản phục,
Độn giả, Âm Dương biện quy.
-Đắc sử mà chế Quỷ thì lợi,
Thủ môn cho bệnh cũ còn ghì.
-Tam không, Tứ Mộ đáng kỵ Hình Mộ Mệnh Niên, điềm ấy viếng tang trùng ngộ.
Thiên Mã tư môn, há nên kích bách Phù Sử, Không vong Hình Hãm còn ghê.
-Yêu kiều, gớm gần bên quỷ quái,
Đầu giang, lo hồn phách bay đi.
-Phục can, Phi can thấy không sáng. Mua thuốc thang phản chứng.
Phi cung, phục cung, người không yên nên nhà cửa kinh nghi.
-Đại cách, Tiểu cách, quan cách không thông, hai tiện bí,
Hình cách, Bột cách, trong mình mạch lạc chẳng điều chi.
-Huỳnh nhập Bạch, bệnh ngày thêm nặng,
Bạch nhập Huỳnh, tai tự bớt nguy.
-Niên Nguyệt Nhật Thời phùng cách Bột,
Tân cựu tai dịch, lấy mà suy.
-Ngũ bất ngộ, thời đã hết kiếp,
Lục Nghi kích hình, thương vận vì.
-Nhập Mộ La Cương, triền miên chi dịch,
Phản Phục, Môn Bách, hung ách dày ghi.
-Kim là Thủy, Mộc là quan quách,
Kim vào Mộc, chết choc bên kề.
-Canh Tân ví lại hình Giáp Ất,
Bay vào cung giữa khóc lê thê.
XEM THAI SẢN
Trực Phù
Trực : người mẹ mang thai. Xà : thai lậu.
Âm : bà mụ đỡ. Hợp : nam nữ.
Câu, Bạch : cửa mình, mộc thần giục đẻ.
Chu, Huyền : nhau, nước trọc
Địa : thân thai. Thiên : thần đẻ.
Trực Sử
Hưu : đẻ chậm, yên, chủ nam.
Sinh : thai sản lợi, chủ nam.
Thương : mẹ đẻ có kinh hãi, chủ nam.
Đỗ : phòng ốc không, chủ nữ.
Cảnh : thai yên, đẻ mau, chủ nữ.
Tử : mẹ con đều không lợi.
Kinh : có lo tổn triệt, chủ nữ.
Khai : đẻ lợi, ky thai, chủ sinh nam.
Mười Can
Giáp : Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất, Sinh ở Hợi, Tử ở Ngọ.
Ất : Thai ở Thân, Dưỡng ở Mùi, Sinh ở Ngọ, Tử ở Hợi.
Bính : Thai ở Tý, Dưỡng ở Sửu, Sinh ở Dần, Tử ở Dậu.
Đinh : Thai ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Sinh ở Dậu, Tử ở Dần.
Mậu : Thai ở Tý, Dưỡng ở Sửu, Sinh ở Dần, Tử ở Dậu.
Kỷ : Thai ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Sinh ở Dậu, Tử ở Dần.
Canh : Thai ở Mão, Dưỡng ở Thìn, Sinh ở Tị, Tử ở Tý.
Tân : Thai ở Dần, Dưỡng ở Sửu, Sinh ở Tý, Tử ở Tị.
Nhâm : Thai ở Ngọ, Dưỡng ởMùi, Sinh ở Thân, Tử ở Mão.
Quý : Thai ở Tị, Dưỡng ở Thìn, Sinh ở Mão, Tử ở Thân.
Chín Tinh
Bồng : thủy vượng khí Nhậm : Thổ vượng khí.
Xung : Mộc vượng khí Phụ : Mộc vượng khí.
Ương : Hỏa vượng khí Nhuế : Thổ vượng khí.
Cầm : Thổ vượng khí Trụ : Kim vượng khí
Tâm : Kim vượng khí.
Chín Cung
1 : Giờ Ngày bản vị và Ngày Ngọ Mùi, Giờ Dần, chủ sinh nam.
2 : Bốn góc Thổ dương, sinh nam.
3 : Giờ ngày bản cục, hoặc ngày Sửu Dần, giờ…
4 : Tiết Thân Tý Thìn. Khí Tị Dậu Sửu, tr… thế thì có trắc trở hình hại.
5 : Tiết khí: Thổ: dự sinh đôi.
6 : Tiết Dần Ngọ Tuất, Nam phòng lui trình. Khí Hợi Mão Mùi, Nữ sợ hưu tù.
7 : Giờ ngày bản cục và giờ Hợi ngày Thìn Tị sinh, chủ nữ.
8 : 4 rốn Thổ = âm, chủ nữ.
9 : ngày giờ bản cục sinh, hoặc ngày Dậu giờ Mão và ngày Hợi, giờ Tị, sinh .
Môn hộ
Địa Hộ không Hình, thai tất ổn. Thiên Môn cát Mã đẻ không lo. Môn hộ hợp dương tinh, chủ Nam, âm tinh chủ Nữ.
Ba Giáp
Mạnh giáp : thai ổn, đẻ chậm, Mở nam, Đậy nữ.
Trọng giáp : thai huyền, sắp đẻ. Mở Đậy hình xung thì đẻ non.
Quý Giáp : thai hư, Mở Đậy Hổ Mã định kỳ sinh.
Mạnh lợi thai sơ, trọng thai thứ, quý hình thai thứ 3, xem niên mệnh tới giáp nào mà định.
Luận Can Chi
Nhật can là mẹ, thời can là con
Tìm nạp âm xem nam nữ tròn.
Lợi mẹ sinh thuận, con sinh nghịch,
Hóa hợp: thai hình cơ ngẫu nom.
Vượng Tướng Hưu Tù cô hư có,
Khóa nguyên dụng thần Phi Phục bon.
Tượng lớn không hoen (không có vết), là triệu cát,
Hóa Phụ, hóa Quỷ hung nguy còn.
Hành niên bản mệnh nạp âm rõ,
Thiên hỷ sinh khí mới là hơn.
Luận Trực Phù
Mẹ đẻ Trực Phù, con Lục hợp,
Hình Tù Vượng Tướng cát hung quyết.
Bạch Xà dục Lục là kỳ sinh.
Địa Âm hợp Lục, chờ tháng hết (sinh vào tháng sau).
Những may thời Nhật không đau thương,
Mẹ con tròn vẹn là hơn trước.
Chuyên trách Phù nguyên khởi Thân nào,
Bay đến cung nào có sinh hợp.
Cát hung Nam Nữ kỹ suy tường,
Âm Dương cơ ngẫu nghi quan phát.
Luận Trực Sử
Thấy chăng Trực Sử xét thư hung,
Môn cát cung dương sản báo long.
Môn âm, cung âm sinh gái quý,
Tối kỵ Hình khắc với Không vong.
Cung chế Môn thì nuôi nấng khó,
Nhiều hoảng nhiều lo: Môn chế cung.
Ví thấy xem thai toàn cát cả,
Mã quan sinh vượng: ngựa trời rong.
Luận Mười Can
Sáu Nghi là mẹ, ba kỳ trai,
Sinh hợp Hình Tù xét mọi loài.
Thai Dưỡng sinh tử tường Thời Nhật,
Bay đâu đấy xét, dưới trên bài.
Luận Chín Tinh
Chín Tinh âm dương xét thai vận,
Vượng Tướng Hưu Tù, giờ ngày luận.
Thai phòng Tử Phế Cô với Hư,
Xem cung bay đến, rồi môn vân.
Vào Mộ phùng sinh biện chậm mau,
Lúc này đáng thực, sản ngày cận.
Rồi trong hình thể cũng xem thêm,
Vào Quỷ, vào Tài với vào ấn,
Hóa Không phùng Sinh, sản dễ dàng,
Hóa Tử, ngồi Mộ, sản lo lắng.
Luận Chín Cung
Chín Cung mở đầu chia tiết khí,
Tiết khí chia thời còn trở trệ.
Thai gặp Mã là đương chuyển rời,
Trường sinh được Mã sản dục dễ.
Kim Hỏa phùng Quan, đang lâm bồn,
Thủy Mộc phùng Không, ngại đáng nghĩ.
Phế Thổ Không hãm tất trụy thai,
Tìm xem Niên Mệnh đoán theo ý.
Luận Môn hộ, Ba Giáp
Đoán xem thai sản xưa từng dạy,
Môn hộ âm dương, giáp Mở Đậy.
Dương Mở sản sinh tất mọi thông,
Âm đậy, khai thông không phải ngại.
Luận cách Cát hung
-Phản thủ, xem thai tốt đẹp,
Điệt huyệt, xem sản cũng hay.
-Bạch hổ xướng cuồng, mẹ sản có hay kinh hãi,
Thanh long đào tẩu, con thai sợ có buồn vay.
-Độn cách, tuy lắm điều may, trong còn có vết,
Trá Giả, vốn không hung cát, thai sản nghi thay.
-Tam kỳ đắc sử, xét sáu nghi âm dương mà biết sinh trai sinh gái,
Ngọc Nữ thủ môn, xét sáu cung chủ khách mà biết tốt gái tươi trai.
-Xà yêu kiều, đã thai chứa không lành, lại đáng lo khi bà đỡ vụng,
Tước đầu giang khi thai con đang lớn, mà đẻ non có thể kỳ này.
-Phục can, Phi can, mẹ đẻ chưa yên rên rỉ,
Phi cung, phục cung, con thơ chưa khỏi quắt quay.
-Đại cách, Tiểu cách mẹ con không toàn vẹn,
Hình cách, Bột cách, đau ốm mãi lắt lay.
-Tuế Nguyệt cách, thai đè như núi nặng,
Nhật thời cách, ngồi bệt chịu chua cay.
-Nhập Bạch, Nhập Huỳnh, sự mang thai nên biết chậm mau,
Lành dữ lấy cung mà đoán.
Phản ngân, Phục ngâm, việc chửa đẻ lấy Tinh Môn luận.
Phản Phục hai hạng suy bày.
-Tinh di mà thai không thực,
Môn Phản, đại để sai chạy.
-Ví nếu Tinh Môn đều phản,
Tuy rằng sản tốc, ngại thay.
-Bất Ngộ thì tai dị,
Hình kích thì hung ngay.
-Nhập Mộ, La Cương, sản không lợi