Kỳ môn độn giáp

Ba kỳ đến cung đoán

Cập nhật : 09/10/2014
- Sáu Ất đến Kiền gọi là Ngọc thỏ nhập Thiên môn (thỏ ngọc vào cửa trời), cát. Thiên Xung, thiên Phụ trên cung 6
  

Ba kỳ đến cung đoán

- Sáu Ất đến Kiền gọi là Ngọc thỏ nhập Thiên môn (thỏ ngọc vào cửa trời), cát. Thiên Xung, thiên Phụ trên cung 6, vào ngày cuối hạ hay tháng Thu, hoặc ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng lại trợ thì Chủ thắng. Một tên gọi Ngọc thỏ nhập lâm (Thỏ ngọc vào rừng).

-Sáu Bính tới Kiền gọi là Thiên thành thiên quyền (tự nhiên thành quyền trời), hung. Có khí mây trắng từ Tây Bắc hoặc Chính Tây đến trợ, chủ thắng. Thiên Anh trên cung 6, vào tháng hạ, có khí mây sắc đỏ đến trợ thì khách thắng. Một tên là Quang minh bất toàn (sáng sửa không vẹn).

-Sáu Đinh tới Kiền, gọi là Hỏa đáo Thiên môn (lửa tới cửa trời), cát. Ngày Bính Đinh Tị Ngọ có khí mây đỏ từ chính Nam lại trợ thì khách thắng. Một tên là ngọc nữ du thiên môn (nàng ngọc chơi ở cửa trời). Còn tên là Hỏa chiếu Thiên môn (Lửa chiếu cửa trời).

-Sáu Ất tới Khảm gọi là Ngọc thỏ đầu tuyền (Thỏ ngọc xuống suối), cát. Thiên Anh trên cung 1vào tháng Thu Đông hoặc ngày Nhâm Quý Hợi Tý, có khí mây đen từ phương Bắc lại trợ thì chủ thắng. Một tên là Ngọc thỏ âm tuyền (ngọc thỏ uống suối).

-Sáu Bính trên Khảm gọi là Bính hỏa thiêu Nhâm (lửa bính đốt nhâm) cát. Thiên Nhậm, Thiên Cầm, Thiên nhuế trên cung 1, vào 4 tháng Quý hoặc ngày Thìn Tuất Sửu Mùi. Một tên là Hỏa đầu Thủy trì (lửa ném ao nước).

-Sáu Đinh trên Khảm gọi là Chu tước đầu giang (sẻ non lao sông), trung cát. Có khí mây sắc vàng từ Đông Bắc hoặc Tây Nam đến trợ thì khách thắng.

-Sáu Ất tới Cấn gọi là Ngọc thỏ bộ trách(Thỏ ngọc bước phải), cát. Thiên Bồng tới cung 8, vào 4 tháng Quý, hoặc ngày Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi có khí mây vàng đến trợ thì Chủ thắng.

-Sáu Bính tới Cấn gọi là Phượng nhập đan sơn (phượng vào núi son), cát. Có khí mây vàng từ Đông Bắc hoặc Tây Nam lại trợ, Chủ thắng. Thiên Xung Thiên Phụ tới cung 8, vào tháng Đông Xuân….

-Sáu Đinh tới Cấn gọi là Ngọc nữ thừa vân (nàng ngọc cưỡi mây), cát. Ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây xanh từ chính Đông hoặc Đông Nam lại trợ thì Khách thắng. Một tên gọi là Ngọc nữ du Quỷ môn (nàng ngọc chơi cửa Quỷ).

-Sáu Ất tới Chấn gọi là Nhật xuất phù tang (nhật mọc trong đám cây thần), cát. Thiên Nhậm, Thiên Cầm, Thiên nhuế trên cung 3, vào tháng Đông Hạ hoặc ngày Giáp Ất Dần Mão có mây xanh lại trợ thì Chủ thắng. Tức Quý nhân thăng Ất Mão chính điện.

-Sáu Bính tới Chấn gọi là Nguyệt nhập lôi môn (Nguyệt vào cửa sấm), cát. Có khí mây xanh từ Chính Đông hay Đông nam lại trợ, chủ thắng. Thiên Phụ, Thiên Nhậm trên cung 3, vào tháng cuối thu, Thiên trụ dễ bị mê hoặc.

-Sáu Đinh tới Chấn gọi là Tối Minh (rất sáng), cát. Ngày Canh Tân Thân Dậu có khí mây trắng từ chính tây hoặc tây bắc lại trợ thì Khách thắng.

-Sáu Ất tới Tốn gọi là Ngọc thỏ thừa phong (Thỏ ngọc cưỡi gió), cát. Thiê Nhậm Thiên Cầm Thiên Nhuế trên cung 4, vào tháng Đông, Xuân hoặc ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây sắc xanh lại trợ thì Chủ thắng.

-Sáu Bính tới Tốn gọi là Hỏa hành phong khởi (lửa cháy gió thổi), lại là Long thần trợ uy (Thần rồng trợ uy), cát. Thần phương Đông nam vượng thì Chủ thắng. Thiên Tâm Thiên Trụ trên cung 4, vào tháng cuối hạ, Thu….

-Sáu Đinh tới Tốn gọi là Mỹ nữ lưu thần (Người đẹp giữ thần), cát. Ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng từ chính Tây hoặc Tây bắc lại trợ, Khách thắng.

-Sáu Ất tới Ly gọi là Ngọc Thỏ Dương Dương, cát. Thiên Trụ Thiên Tâm trên cung 9, vào tháng Xuân Hạ hoặc ngày Bính Đinh Tị Ngọ có khí mây đỏ lại trợ, Chủ thắng.

-Sáu Bính tới Ly gọi là Nguyệt chiếu Đoan môn (Trăng soi cửa thành), cát. Có khí mây đỏ từ phương Nam lại trợ, Chủ thắng. Thiên Bồng trên cung 9 vào tháng Thu hoặc ngày Nhâm Quý là Quý nhân thăng Bính Ngọ chính điện.

-Sáu Đinh tới Ly gọi là thừa long vạn lý (cưỡi rồng muôn dặm). Ngày  Nhâm Quý Hợi Tý có mây đen từ chính Bắc lại trợ thì Khách thắng.

-Sáu Ất tới Khôn gọi là Ngọc thỏ nhập Khôn trung ( Thỏ ngọc vào giữa long đất), cát. Thiên Bồng đến cung 2, vào 4 tháng tứ Quý, hoặc ngày mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, có khí mây vàng từ phương Bắc lại trợ, Chủ thắng. Còn một tên gọi khác là Ngọc thỏ ám nhật (ngọ thỏ che mặt trời).

-Sáu Bính tới Khôn, gọi là Tử cư mẫu xá (con ở nhà mẹ), cát. Khí mây từ nam lại trợ thì Chủ thắng. Thiên phụ Thiên xung trên cung 2, vào tháng Đông, Xuân hoặc ngày Giáp thì cát.

-Sáu Đinh trên Khôn, gọi là Ngọc nữ du Địa hộ (nàng Ngọc chơi ở cửa đất), cát. Ngày Giáp Ất Dần Mão có khí mây xanh từ Chính Đông hay Đông Nam lại trợ, Khách thắng, đại cát.

-Sáu Ất tới Đoài, ngọc nữ thụ chế (nàng Ngọc chịu bó), bình bình. Thiên xung Thiên Phụ trên cung 7, vào tháng cuối Hạ, tháng Thu, hoặc ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng lại trợ thì Chủ thắng. Một tên gọi khác là Ngọc thỏ du quan (Thỏ trắng bơi quan), cát.

-Sáu Bính trên Đoài, gọi là phượng hoàng chiết xí (phượng hoàng gẫy cánh), hung. Có mây trắng từ chính Tây hoặc Tây Bắc lại trợ, Chủ thắng. Thiên Anh trên cung 7, vào tháng Xuân Hạ và ngày bính thì Khách thắng.

-Sáu Đinh tới Đoài, thì bình thường. Ngày Bính Đinh Tị Ngọ, có khí mây đỏ từ phương Nam lại trợ, Khách thắng. Còn nói Đinh thấy Đoài là Thiên ất Quý nhân, tức Quý thăng Đinh Dậu chính điện, đại cát.

Độn giáp lợi Chủ

 Lấy đến trước là Chủ, đến sau là Khách.

Thiên Anh trên Khảm, lợi Chủ. Như vào tháng Thu Đông và ngày Nhâm Quý  Hợi Tý, có sắc mây đen từ phương Bắc lại trợ, Chủ đại thắng.

Thiên Nhậm, Thiên Cầm trên Chấn Tốn, lợi Chủ. Như vào tháng Xuân Hạ và ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây xanh từ Đông Nam lại trợ, Chủ đại thắng.

Thiên Bồng trên Khôn Cấn, lợi Chủ. Như vào 4 tháng Quý và ngày Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, có khí mây sắc vàng từ Đông Bắc hoặc Tây Nam lại trợ, Chủ đại thắng.

 

Độn giáp lợi khách

Thiên Bồng trên cung 9, lợi Khách. Như vào tháng Thu Đông và ngày Nhâm Quý Hợi Tý, có khí mây đen từ phương Bắc lại trợ thì Khách thắng.

Thiên Tâm, Thiên trụ trên cung 3-4, lợi Khách. Như trong 3 tháng Thu, Bốn tháng Quý và ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng từ phương Tây lại trợ, Khách thắng.

Thiên Nhậm, Thiên Cầm, Thiên nhuế trên cung 2, lợi Khách. Như vào 4 tháng Quý và ngày Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi có khí mây vàng từ phương Tây nam hoặc chính Nam lại trợ thì Khách đại thắng.

Thiên  phụ, Thiên Xung trên cung 2-8 thì lợi Khách. Như vào Tháng Đông, Xuân, ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây xanh từ phương Đông hoặc Đông nam lại trợ, Khách đại thắng.

Thiên Anh trên cung 6-7, lợi Khách. Như vào tháng Xuân Hè, ngày Bính Đinh Tị Ngọ, có khí mây đỏ từ phương Nam lại trợ thì Khách đại thắng.

Chín Tinh gặp giờ khắc ứng

Luận giờ dụng, lấy 9 tinh quân việc làm chủ.

Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Tý, đến ở, hung. Phó nhậm yên. Làm cửa sinh kiện tụng. Gà chó kêu. Chim đánh nhau trong rừng. Phương Bắc, chim bằng tranh nhau. Người sứt môi. Trong 60 ngày, gà đẻ trứng, hao tài, thời đến. Công tất thắng.

 

Tinh Thiên nhuế: Gặp giờ Tý, thân vượng hưng. Giờ tác dụng, chim thú hoảng. Phương Khôn lửa bốc. Hai người ứng giá thú. Lơn chó cắn thương, người kiện cáo. Trong 60 ngày, con gái thắt cổ chết. Thu Đông có tài, Vũ – Âm – trân.

Tinh Thiên Xung: Gặp giờ Tý, có gió mưa, chim kêu, chuông  đánh. Sau tạo tang, trong 60 ngày, vật quái vào. Trong 1 năm, ruộng vườn bội số thu. Nên phòng vợ mới sản hậu chết. Trong miệng giống hổ lang Khả - Đắc – Tài.

Tinh Thiên Phụ: Gặp giờ Tý, ví là Phản ngâm, trong Trời có vật nửa đêm kêu. Người đỏ trắng phương Tây kêu ứng. Sau khi tạo táng, tới 60 ngày được biên sản vật của người Âm Thương. Vượn đồng vào nhà. Nồi đất kêu thì gia quan tiến chức, sinh quý tử. Ví được Môn Kỳ cùng tới thì 12 năm mạnh vượng.

Tinh Thiên Cầm: Gặp giờ Tý, bà chửa đến. Người áo tía lại. Sau tạo táng 60 ngày, gà chó ngậm hoa. Người kho biếu vật. Võ lên quan chức. Ruộng đất tiền thóc nhiều lên, vượng. 20 năm sau số người trong nhà tới nghìn.

Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Tý, người tranh đấu. Phương Tây Bắc trống khua ầm ỹ. Dụng sao 100 ngày, người đó làm môi giới cho người Âm Thương vật cổ, vẽ nhà tiên, sinh gà trắng. Trong 12 năm ruộng tằm đại vượng. Chư công liên liên.

 

Tinh Thiên Trụ: Gặp giờ Tý, khởi gió to. Lửa từ Đông đến. Người sứt môi. Sau dụng trong 60 ngày việc trong rắn chó cắn thương người. Gặp dao nhọn giết người, đổ máu, tiền tài phá tán. Gái nhỏ gặp ương tất định lâm.

Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Tý, bên Đông gió mưa. Bên nước gà gáy là ứng nghiệm. Phương Tốn người lại cầm đao thương. Sau tạo táng, 100 ngày, vợ mới rụng 3 răng. Người có râu họ Mộc đến. Vì ỷ người mà tài sản hao hụt. Con trai, con gái dâm.

Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Tý, kiền tiếng thanh la. 3-5 người cầm lửa đốt, vác búa rìu chặt cây. Người sứt môi. Sau dụng phá nhà. Trong 3 năm đổ máu, tự vẫn, thương người vật. Trẻ con phải bỏng Hỏa khang trung.

Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Sửu sấm chớp. Cây bị gió mưa đổ thương người. 7 ngày gà đẻ trứng ngan. Cho đến nhà trên, trẻ con khuynh. 3 năm sau có người đầu bạc răng long âm thương cho nhà. Vượng. 10 năm thì suy.

Tinh Thiên Nhuế: Gặp giờ Sửu, khi tác dụng, đất Kiền chiêng trống đến. Sau tạo táng 7 ngày, rùa ra rừng. Trong 60 ngày trộm cắp dấy lên, hao tài, miệng tiếng. Kiện tụng đến đại cô nhiều lần. Sách-khu-lễ.

Tinh Thiên Xung: Gặp giờ Sửu, mây sương mù. Trẻ nhỏ thành đội lại, lên nhà. Đàn bà mang gỗ đến, ứng mèo đen con trắng. Nhặt được kính cổ. Hết năm, nhà sư cho ruộng khế, phát tài, sinh đẻ quý tử.

Tinh Thiên Phụ: Gặp Sửu, cho Đông sủa. Có người cầm dao lại đánh. Sau dụng, thỏ bạch, gà đồng vào. Trong 60 ngày có nhà tu biếu vật. Người âm Vũ phương Tốn lại. Tín khế về. Hết 1 năm, them người, them quan phẩm.

Tinh Thiên Cầm: Gặp giờ Sửu, người đàn bà có tang đến, tay cầm đồ bằng thiếc. làm mai táng. Trẻ nhỏ thổi sáo, cười, vỗ tay. Trống khua. Sau rồi đánh bạo ngược. Được tờ cáo bán. Sau năm thu được tài của giặc, phú vượng lâu lại.

 

Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Sửu, giờ tác dụng, phương Nam lửa cháy. Người gẫy chân. Trong 5 ngày, có mèo thành đôi, 40 ngày vật ở xa đến. Người âm Thương đem thư và cho tiền của. Trong cung có người thọ ra.

Tinh Thiên Trụ: gặp giờ Sửu, người thợ từ Bắc lại, tay cầm búa rìu. Trên cây sinh hoa vàng làm ứng, sau 60 ngày thêm tiền tài, đồ kim khí của người âm Vũ. 3 năm sau lửa cháy sạch. Nhàn – lộng – xà.

Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Sửu, người đàn bà áo xanh đem rượu đến, tất nhiên có tiếng bì bạch. Sau nửa năm, thêm tiền tài của người vô danh. Sau 1 năm chim Anh vũ vào nhà. Nhân cãi cọ mà được tiền tài. Sau 3 năm mèo chó cắn nhau. Chủ Thinh Cử.

 

Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Sửu, thấy sư ở Đông Bắc lại. Thầy đồng gõ thanh la đến. Sau 1 tháng, lửa đốt nhà. Sau 1 năm có người chức lớn nơi trảm quái nổi dậy. Lúc ấy có thể rời nhà. Không thế thì chết liền.

Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Dần, giờ tác dụng có đồng tử áo xanh cầm ống tay áo, phương Bắc có nhà tu đầu đội khăn. Người con gái mặc quần màu sặc sỡ tới. Rắn tặc cắn ngựa thương người. Ba năm, đất cát tiền của vượng tới.

Tinh Thiên Nhuế: Gặp giờ Dần, đàn bà xấu xí có bầu đến cửa có nhạc khí. Được Kỳ môn vượng tướng thì 60 ngày trâu nước vào, thêm tiền tài, gia quan, tiến chức, con cháu đầy đủ, Ngọ tại khắc tài.

Tinh Thiên Xung: Gặp giờ Dần, người Quý đi kiệu. Trẻ đồng cầm đồ vật bằng vàng bạc đến. 20 ngày thêm tờ khế của người âm Vũ làm môi giới. 60 gà mái mẹ kêu. Chủ chết người can âm. Phúc lộc tài hung.

 

Tinh Thiên Phụ: Gặp giờ Dần, thấy người công lại cầm khuyết nghị mang vật đến. Trong 60 ngày mèo cắn gà. Có kẻ đưa tiền tài báo ân nghĩa. Người mặt đỏ làm môi giới người âm Vũ. 12 năm phát sinh quý tử.

Tinh Thiên Cầm: gặp Dần, chủ chó căn gà vàng kêu loạn. Người đội nón thu. Sau dụng 60 ngày, có mừng về người âm Cung và Thương cho thêm tờ khế. Người, ruộng, tằm, đại vượng hanh. Phú quý đủ vượng, tức khắc có ứng tình.

Tinh hiên Tâm: Gặp giờ Dần, cò trắng đến. Trông chiêng 4 mặt nổi dậy. Kính nước rõ. Người nữ mặc áo vàng đỏ xách giỏ qua. Trẻ nhỏ, lửa bốc ngọn. từ 60 đến 100 ngày, chứa hầm vàng, vật của người âm Thương và vũ. 3 năm sinh con quý, được tiền của.

 

Tinh Thiên Trụ: gặp giờ Dần, phương Bắc ồn ào. Thấy tăng đạo cầm lọng. Sấm mưa đến. Mừng được trống khua. Về sau trong 60 ngày giặc luôn luôn tranh tụng, phá tài. Xong việc thì người gái ngã đẻ non rồi sau chết.

Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Dần, đợi nhà gái cắp lửa đi trước. Trẻ đồng vỗ tay. Kiệu ngựa phương Tây Bắc lại. Táng xong, trong 60 ngày, nồi đất kêu, vợ ngã chết. 100 ngày thêm súc vật. Ruộng nương tiền của vượng. Người sứt môi tranh hôn bại.

Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Dần, bên Đông quân mũ săn lưới. Người chài tay cầm cá đến. Sau dụng, người gái nhặt được tiền. Trong 60 ngày có mừng ngầm. Bà góa đem tờ khế ruộng đất đến. 100 ngày sét đánh nhà thì bại.

Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Mão, mây vàng khởi. Người đàn bà học nấu nướng mang lửa tới. 7 người âm Dốc mời mọc. Nửa tháng, người âm Trủy đưa tiền lẻ. 60 ngày người nữ cho them vật báu. 100 ngày trong hầm thấy nhiều mừng.

 

Tinh Thiên Nhuế, Thiên Xung: Gặp giờ Mão, người đàn bà mặc hồng đưa tài vật. Người quý cưỡi ngựa đến. Chó tranh sủa. Trâu nước kêu lên tiếng. Sau tạo táng 60 ngày, được them nhà của người tuyệt tự bên Đông. Ba năm, vợ thai ra máu chết.

Tinh Thiên Phụ: Gặp giờ Mão, người gái cầm lọng. Lại có thày đồng thổi tù và. Sau dụng 60 ngày thêm nhân khẩu, tất có khí sinh. Nhà trên, con gái buông trong trà thông. Đều được tiền, thêm ruộng khế. Có vật trân bảo.

Tinh Thiên Cầm: Gặp giờ Mão, gió Đông thổi. Đàn hạc kêu 4 mặt chia dạ vui lo. Đàn bà mang thai. Từ đó qua nửa năm, cho mèo trắng lại. Nhặt được vật báu trong vườn lại. Trăm việc mà được, đều có lý.

 

Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Mão, giờ tác dụng, đàn bà kiễng chân đánh nhau. Chó sủa, trống khua bên kiệu Đông. 7 tháng phát tài vượng. 3 năm có trâu lại, đại vượng. Nhân trong quân được vật. Được người đến mời.

Tinh Thiên Trụ: Gặp giờ Mão, có bà bệnh dịch cầm mũi nhọn đến. Phòng có kẻ lừa dối. Tăng đạo cầm ổ. Người gái chửi. 60 ngày có lửa bốc. Gà mẹ gáy ban ngày. Cho lên trên nhà. Hết 1 năm bị bệnh dịch chết tuyệt khí.

Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Mão chim khách kêu mừng. ông già chống gậy đến đường này. Trong 7 ngày được thêm đồ cổ. Trong 60 ngày, 6 giống nuôi đồ quý giá. Con gái được tiền. Thực được phát, gia quan tiến lộc, 100 ngày tốt lành.

Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Mão, ngựa lại mau gấp lung bắt giặc, vừa gặp 5 người lưới cá bên trước qua. Người gái đi đường được tiền. 60 ngày được thêm vật của bà góa. 100 ngày lửa sấm trên mái nhà.

Sao Thiên Bồng Thiên Nhuế gặp giờ Thìn: Cây Đông Bắc đổ, quật người mê. Trống đánh. Người gái mặc hồng đến. Chim khách đen bay quanh cây lớn. Giặc cướp của. 60 ngày có người gió đên. Sinh quý tử, đại phát tài.

Sao Thiên Xung gặp giờ Thìn: Cá chép lên cây. Hổ trắng ra núi. Thày tu thành bầy. Sau dụng, nhặt được vật bằng vàng bạc. Trong nhà phát lớn, trăm việc thành. Trong 1 năm, chủ nhân bị gieo tai ương. 1 nam 1 nữ trở về.

Sao Thiên Phụ gặp giờ Thìn: Dê chó gặp nhau. Người bán dầu gặp người bán quả và gạo. Trẻ đồng áo trắng ở trong nhà ra, khóc. Bà chửa đến hỏi kỳ sinh đẻ. Sau đại phát tài, thóc lúa vượng, một năm sinh hai cháu quý.

Sao Thiên Cầm gặp giờ Thìn: Thày đồng ganh nhau. Phương Đông cò, chim khách kêu. Đó làm ứng, chim sẻ chim hạc, tất định có mừng đến nhà. Sau tạo táng 7, 9 ngày, tự có đạo sĩ, nhà sư lại và sản vật của người tuyệt tự đến 

Sao Thiên Tâm gặp giờ Thìn: Phương Kiền nổi mây. Người áo xanh đến, tay xách cá. Người gái cùng đi với tăng đạo. Trong 60 ngày khí bốc như mây. 3 ngày sinh quý tử, thi đỗ liên khoa. Thậm hữu ý. 

Sao Thiên Trụ gặp giờ Thìn: Người gánh cấy. Người trai cầm trống, dẫn đàn bà cầm cái bừa. Sau 60 ngày mèo đen con trắng, gà sinh đôi. Người phương Bắc đem cho tiền tài của bà gái góa. Người mặt đỏ nói về vật âm Vũ. 

Sao Thiên Nhậm gặp giờ Thìn: Người già tới. Anh em hội họp chốc lát. Chim kêu, chó sủa. Người áo vàng qua. Người trai được vật cổ. Người mở điếm. Trẻ đồng trong nhà vỗ tay. Trong 60 ngày có kiện cáo về vật nuôi trong nhà.

 

Sao Thiên Ương gặp giờ Thìn: mưa phương Kiền lại. Gà bay lên cây cao. Người gái mặc hồng xách giỏ thiếc. Sau dụng 7 ngày có khí quái. Trong 60 ngày thấy máu. Lửa bốc lan đến nơi. thành hữu khởi.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Tỵ: Thấy người già. Người gái mang rượu yến tiệc. Quên sức mạnh, lưỡi trắng, đều nhân nước vọt lên. Trong 100 ngày được lửa, có vàng đỏ. Trong 1 năm chức võ thêm quan lộc. Gặp heo tất nhiên thấy hình rắn. 

Sao Thiên Nhuế gặp giờ Tỵ: Đàn bà chửa đến. Gái kỹ, thày đồng làm nhạc, mặc áo vàng. Chim, ngỗng thành quân từ Bắc qua lại. trong 60 ngày thấy con mèo của bà góa cắn gà. Giống quái trầu vào phòng tranh. 

Sao Thiên Xung gặp giờ Tỵ: Trâu đánh nhau. Dê chạy loạn. Người gái cùng đi. Phương Nam chim ồn ào, người hướng khôn đi. Trong 60 ngày, rắn căn gà, trâu vào nhà. Con gái nhỡ đem về tờ khế. Ruộng tiền phát. Sinh con hoa. 

Sao Thiên Phụ gặp giờ Tỵ: Người đánh nhau, gái ôm vải. Có gió thổi. Trẻ nhỏ kêu than tranh nhà trống. Trong 60 ngày được thêm của tiền phương chấn. Quỷ thần vận lương. Đại phát đạt. Đồ vật tre gỗ đều đem bầy hết.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Tỵ: Ngỗng kêu đến. Thấy đồng cốt, thầy thuật số đánh chửi nhau. Người quý cưỡi ngựa hoang mang qua. Trong 70 ngày vợ đánh ma, hợp sinh con quý, thành gia nghiệp. Trong 3 năm, ruộng tằm phát, lúa thóc nhiều.

Sao Thiên Tâm gặp giờ Tỵ: Người gái mặc áo xanh bế trẻ. Rùa leo lên cây. người áo tía cưỡi ngựa. Nửa tháng sau, 4 phương đem giống nuôi tiền của đến. Người kiễng chân làm môi giới cho người âm Thương. Ba năm sau bà góa sinh, thành không tang. 

Sao Thiên Trụ gặp giờ Tỵ: Trâu đen qua. Chuông kêu. Lợn chạy vào núi rừng. 20 ngày được thêm vật của người âm Thương. 60 ngày con gái rơi xuống ao nước. Sau vòng 1 năm, mèo bắt chuột trắng đến. Đại phát phú quý. hà đãi thời. 

Sao Thiên Nhậm gặp giờ Tỵ: Hai cho tranh nhau. Người quê ôm của đến. Lúa đi, người lại dịch đợi ô che. Đồng tử vỗ tay. 60 ngày được tiền ở Công môn. Người phương Nam đem cho cá chép. Đến đường lạ. Hiển đạt, quý tử bầy.

Sao Thiên Ương gặp giờ Tỵ: Bà mặc hồng. Việc hôn nhân, có cãi cọ. Ngựa hoa qua. Sau 60 ngày nhặt được tiền của người săn. Có đổ máu. Người âm Trủy đem văn thư tín đến. Một tiếng sung. Mãn thiên hồng.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Ngọ: Người đàn bà mặc áo xanh. Có người cầm dao lên núi Nam. Đồng tử phương Đông Bắc có tiếng than. 6 tuần chó nói tiếng người làm quái. Người bệnh hủi mặt đỏ. Chủ nhà chết. Trong 3 năm có tiền của ở hầm cổ.

 Sao Thiên Nhuế gặp giờ Ngọ: Người sứt môi, thân khoác áo trắng dắt bò. Đàn bà chửa đi qua. Sau 60 ngày mèo cắn người. Nhân bán nhà mà được hoạch tài. Được thêm ruộng đất. sau hộp gương của Họ Khương có nhiều ngọc bích.

 Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Ngọ: Thày tăng cầm ô. Người gái mặc hồng lại. Trong nhà đá nảy lửa phát ra. Sau 60 ngày, người quý đem vàng bạc từ phương Tây đến cho. Trong vòng 1 năm bà góa đem vật lại.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Ngọ: Người gái áo trắng. Cho ngậm hoa. Gái kỹ đầu gà núi. Gió mưa từ từ theo phương Đông lại. 6 tuần chó đến sủa. Tiền của ngoài Đông Bắc. trong 1 năm gà sinh trứng trắng. Ruộng lúa vượng phát.

Sao Thiên Tâm gặp giờ ngọ: Mưa sập tới. Rắn qua đường bò đi. Người gái quần hồng đem trầu rượu tới. Chén rượu của võ sĩ. 60 ngày, trong nồi có tiếng kêu. Người kiễng chân đem sinh khí tới. 5 năm được thêm vàng, điền trang tiền.

 Sao Thiên Trụ gặp giờ Ngọ: Quạ bay kêu từ Tây lại. Cưỡi ngựa tới. Có mây. 5 ngày bà chửa mắc bệnh chết, khóc. 60 ngày trong băng tìm thần vật, đổ cổ, thật là báu. Trẻ nhỏ bị thương trong 1 tuần.

 Sao Thiên Nhậm gặp giờ Ngọ: Sư ni lại, phương Tây bắc, chim vàng. Quân tử đi. 40 ngày được thêm của báu của người quý. Người áo tía vào nhà. Sinh quý tử. Bà chửa, đồng tử lại. Người mượn, ngựa hoàn. Da hổ điểm vàng xanh.

 Sao Thiên Ương gặp giờ Ngọ: Hôn nhân chọn phương Nam. Người chài cá cầm cung huyền. Sau dụng 60 ngày, trong việc làm bị gỗ làm thương người. Lửa bốc cháy, tự thắt cổ, rơi xuống nước. Trông thì là công tử cưỡi ngựa, lại gần là nữ lang.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Mùi: Đồng tử qua, dắt trâu con. Đó là đôi cò bay, ngỗng, chim phương Bắc lại. Người gái mặc hồng trở lại xanh. Trong 60 ngày, giặc cướp phá mặt dẫn đến quan tai.

 Sao Thiên Nhuế gặp giờ Mùi: Người săn bắt đáp lại đạo nhân áo trắng cầm bình trà, 7 ngày, quạ đen bay quanh nhà kêu. Người mặt đỏ râu dài ba răng ứng. Một năm tranh giành,  động ôn dịch. Lửa cháy nhà, Bại, Còn thương người.

 Sao Thiên Xung gặp giờ Mùi: Trống phương Kiền nổi dậy. Trẻ nhỏ mặc hiếu tang. Ngựa thành hang. Người tây Bắc kêu hoặc tranh đấu. Sau dụng 60 ngày phòng người ác cầm gậy gỗ đánh bà góa. Dê trắng vào nhà. Sáu giống nuôi vượng.

 Sao Thiên Phụ gặp giờ Mùi: Đàn chó sửa người ăn mày mặc áo rách. Các tăng đạo cùng bàn bạc. Phương Tây Bắc có người tranh nhà tranh bếp. Trong 100 ngày thêm tờ khế văn thư. Người âm Thương đem vàng bạc đến.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Mùi: Người già lại. Người kiễng chân gánh hoa quả tới. Người áo xanh vàng mang rượu thịt tới. Sau tạo táng 60 ngày, người âm Vũ đem gà, súc vật, đồ sắt, nguyên là của người hang giết thịt.

 Sao Thiên Tâm gặp giờ Mùi: Sương mưa lại. Con trai mặc áo vàng. Người gái mặc áo màu mang rượu đến để mời bậc tôn trưởng. Trong 60 ngày nồi có tiếng kêu. Người kiễng chân cưỡi ngựa hoặc ngồi xe. Vàng Đồng, vật nhọn đi qua ruộng.

 Sao Thiên Trụ gặp giờ Mùi: Đàn bà xấu xí và tăng đạo cùng đi. Cầu yên chăng. Đông Bắc người ngựa mang cờ, ô. Sau dụng 100 ngày, có giống quái làm con dâu mới sợ. Hồ ly quẩn quanh bên mình. Sinh thiết na hỏa khẩu đầu diện.

 Sao Thiên Nhậm gặp giờ Mùi: Hạc trắng bay. Chim choc bay từ Tây Nam đến Bắc lại. Gió mưa, tiếng trống rầm rĩ. Sau dụng 7 ngày có cô gái họ Trương đem đồ trắng đến. 6, 9 nàh sinh khí trắng lạ, ứng được giống súc. Đại vượng tiền tài.

Sao Thiên Ương gặp giờ Mùi: Bà chửa đi qua. Phương Tây tiếng trống lại mừng. Sauk hi tống táng 60 ngày chủ nhà rơi xuống nước. Sau một năm gặp ôn dịch, thân thể bại. Ngựa béo hoàn về mẹ được nhiều cỏ.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Thân: Người lấy nước. Ô nón che mưa tất có tới. Phương Tây trẻ con đập nước qua. Đánh trống, cười to tiếng đi. 60 ngày trong ổ gà, rắn làm thương người. Vợ đâm tự thắt cổ. Việc kiện ác.

 Sao Thiên Nhuế gặp giờ Thân: Người đẻ phương Đông lại. Đạo nhân dù xanh, thân cao lớn. Trên đánh thương người. Chó cắn độc. Trong 100 ngày, người âm vũ đem cho vật bầy. Trong 1 năm trâu nước vào nhà. Chim bằng, người nhà nhiễm bệnh.

 Sao Thiên Xung gặp giờ Thân: Giờ tác dụng, phương Nam, người cưỡi ngựa áo trắng. Người lại tốt cầm dao giết nhau. 120 ngày người gái làm mối. Điền sản của người tuyệt tự lại tiến nạp. bà góa bị giặc cướp không dung.

 Sao Thiên Phụ gặp giờ Thân: Người sưng chân mang rượu đến để mời chưa thuốc cho vợ. Nho thích đạo nhân mặc áo mầu. Tiếng trống phương Tây Bắc. Con gái tiến phát. Nửa năm rắn tài trong giếng bò ra, bệnh. Người trắng biếu trâu để đáp.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Thân: Chim bay kêu. Thầy đồng cầm thẻ. Trong 100 ngày người gái tự nhặt ngọc châu. Chim thúy về. Trong 1 năm vợ mới vui mừng có ngôi. Sinh quý tử. Vượng ruộng tằm. Sợ giặc nhà cướp đi mất.

 Sao Thiên Tâm gặp giờ Thân: Tăng đạo lại. Chuông trống 4 mặt nổi dậy. Trăm chim kêu. Người gái quần hông lại biếu rượu. Bà góa ngồi trước thềm vào hầm báu. Người già chống gậy. Ngựa ngậm vòng. Quân nhân ở nhà vì bệnh. Tốt.

 Sao Thiên Trụ gặp giờ Thân: giờ tác dụng, chim diều hâu bắt chim rơi xuống đất. Người gái áo xanh xách giỏ tới. Sau dụng 100 ngày. Lửa cháy, nhà bại, người chết. Vật áo trắng khắc nhà thể sinh thực tình chơi vơi.

 Sao Thiên Nhậm gặp giờ Thân: Gió mưa lại. Người ba răng có râu đánh trống đến. Tăng đạo mặc áo vàng theo với thời tiết. 7 ngày quên đặt. Chó vàng tới. Người gái nấu nước, nước sôi tràn ra. Thuyền tán. Trăm chim ngậm lúa bầy.

 Sao Thiên Ương gặp giờ Thân: giờ tác dụng, người đàn bà chửa, khóc kêu to. 4 phương chuông trống nổi dậy. Tăng đạo cầm dù, song rần. Lửa tới giờ Kim có chiến tranh. Trong 60 ngày có thêm vàng.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Dậu: Ngựa đỏ qua. Phương Tây có xe pháo tụ tập. Quạ kêu. Sau dụng 100 ngày sinh quý tử. Tăng đạo làm môi giới đất âm Thương. 3 năm sau, gà sinh đôi, con mèo nuôi thỏ trắng. Thi đậu.

 Sao Thiên Nhuế gặp giờ Dậu: Phương Tây ngựa vàng, xe kiệu tàn lọng. Vợ tất góa. người có râu đánh nhau. Cho sủa người. Người âm vũ cho sản nghiệp. Chủ thành thục nhã nhặn. Trong 1 năm trâu tất vào trong nhà. Chim bằng đen lại. Bụng sinh bệnh.

Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Dậu: Người phương xa đem văn thư đến. Phương Đông hồ ly cắn kêu thành tiếng. Người đàn bà cắp lửa lại. Sauk hi thổi lửa dung, 1 năm sinh quý tử. Nhặt được của hoạch tài. Kỳ đại phát.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Dậu: Phương Tây bốc lửa. Người nhà đánh nhau, kêu lẽ phải. Tiếng trống rầm rĩ. Chim kinh sợ bay báo. Sau 1 năm có quý tử, tất có hầm tiền đưa lên môn đình. Chim khách báo hỷ đậu trước mái hiên báo mưa móc.

 Sao Thiên Tâm gặp giờ Dậu: tăng ni lại. Lửa bốc từ phương Khôn tất lan ra. Phương Bắc chiêng trống khua ồn kêu gấp quan viên. Con lạc đà trở tiên quý. Nghệ nhân đưa tin xa đến. 7 ngày người âm thương lấy thoa của con.

 Sao Thiên Trụ gặp giờ Dậu: giờ tác dụng, chim cắt trắng đánh chim bồ câu. Người áo xanh lấy vật bằng sắt. Vì lửa mất nhà. Gái một mình. 7 ngày có người âm thương đến thêm. Vợ chồng hài hòa. Đánh rơi ở đường ra.

 Sao Thiên Nhậm gặp giờ Dậu: Cho lên cửa. Đồng tử vỗ tay cười. Trong viện hoàng cô, cô gái nhỏ vui mừng hão. Trong 60 ngày sinh con quý. Gà trắng từ đất dậy. Vợ nghiêng bầu rượu. Đường xa tất gặp bia đá.

 Sao Thiên Ương gặp giờ Dậu: Lửa vào kim. Phương Tây có người tranh nhau nhà. Quạ kêu rầm rĩ. Bạo qua bia. Người gái áo trắng có chửa. Sau khi đến việc 1 tuần, mẹ đứa bé gẫy chân. 100 ngày tranh được tiền.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Tuất: Giờ tác dụng, người già chống gậy vào bên cạnh. Đường Tây Bắc mưa đến. Dưới đó người ba răng có râu gánh cái la đến. Cho trắng chạy qua. Sau 1 tuần nhặt được quân khí. Có hoạch tài.

 Sao Thiên Nhuế gặp giờ Tuất: Bò vàng lại. Bà chửa cầm tán từ phương Đông trở lại. Chó dữ từ trong nhà ra làm thương người. Trong 1 năm người âm Cung đem tiền đất đến. 100 chim bay qua. Xe vào tới. Trong phân nhặt được thoa vàng của người con gái.

 Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Tuất: Phương Tây lại đủ 3-5 người, tay cầm lửa tìm vật mất. Thầy đồng, người ba răng có râu gặp gà lên cây gáy. Xa có tin. Hết 1 năm trẻ nhỏ bị trâu đánh chết.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Tuất: Đông bắc ứng tiếng chuông, nạo bại khua loảng xoảng. Đồng tử áo xanh xách giỏ qua. Trong 1 tuần rùa trắng tới nhà. Được đất cát của mẹ góa phát. Có người dẫn dắt phúc đến cửa.

 Sao Thiên Tâm gặp giờ Tuất: giờ tác dụng phương Nam kêu to, giặc kinh ngại. Trẻ nhỏ cưỡi trâu đến. Qua đầy 100 ngày trong nhà sinh quý tử. gà vàng gáy chia ngọc. Chó sủa. Sau 2 năm xin được cất nhắc.

 Sao Thiên Trụ gặp giờ Tuất: Người con gái ôm vải. Phương Bắc cây đổ vào người. Phương Tây có tiếng trống của việc chôn táng. Trong 60 ngày rắn vào nhà cắn người, người dâu bị độc trắng. Năm ôn dịch, chết chưa hết.

Sao Thiên Nhậm gặp giờ Tuất: cậu bé lại, trong nhà tranh kiện. Khi thua, cho kêu phát hung. Đám tang qua. Chim bay sắc vàng. Ni cô lại. Tiên quý nhân vượng. 100 ngày người áo tía lại, có tiền.

 Sao Thiên Bồng gặp giờ Hợi: Đồng tử tụ tập nhiều nhóm. Người gái mặc hiếu tang. Sau nhận đuổi giặc được hoạch tài. Trong 3 năm, đạo nhân gặp thầy thuật số. Cầu tài tích thành nghĩa nhà. Lợn bị chim bằng ngậm thịt qua.

 Sao Thiên Nhuế gặp giờ Hợi: Chim chạy kinh. Thu Đông cát thời Khách Chủ thuận hòa. Xuân Hạ không dung, bởi vì khắc thoát. Phương Khôn lửa bốc. hai người hoàn trả mèo. Cho làm thương người. Bà chửa động. Người con gái tự thắt cổ, một tự buồn.

 Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Hợi: Người kiễng chân áo xanh đến ngay. Nhà người Đông Bắc lửa cháy. Trong 100 ngày mèo bắt chuột trắng. Người âm thương đem cho tờ khế đất cát. Thê tài phát lớn phò chủ.

 Sao Thiên Cầm gặp giờ Hợi: Phát gió Tây. Đất Kiền có tiếng khóc của đàn bà. Cây đổ sập nhà. Tiếng kêu to. 60 ngày được thêm tiền của người thợ sắt. Người âm Thương nói chuyện sản vật của tăng nhân. Chim khách báo hỷ, báo tin đến nhà.

 Sao Thiên Tâm gặp giờ Hợi: gà gáy đêm. Lại chủ vô cớ chó sủa cuồng. Người già đầu đội mũ da. Còn tay cầm đồ bằng sắt tất nhiên quý. 7 ngày người không quen đến ngủ nhờ, bỏ quên tiền lại. Trời cho đó.

 Sao Thiên Trụ gặp giờ Hợi: Tiếng khánh phương Tây. Dưới núi có người cầm lửa đốt, kêu hò rập trời. Sau tạo táng cứu lửa được tiền. Đại phát vinh. 100 ngày sợ có gà làm quái. Người chết. Sông song với mộ xưa.

 Sao Thiên Nhậm gặp giờ Hợi: Tiêu như qua, dưới hối đài cười ha hả. Phương Tây trống, thanh la rầm rĩ. Đồ sắt, tay tung lên trời làm thương nhiều. Giữa ngày, lo phúc đều đến. Một người tớ trong nhà ngã xuống nước từ dưới cầu.

 Sao Thiên Ương gặp giờ Hợi: Người nữ lại tay cầm lửa ra ngoài đường lớn. Trong 100 ngày có người hủi đến với mệnh chung đâm xuống giếng chết. Phương Bắc cây đổ làm thương người và nhà.

 Lấy sao làm Khách, lấy cung làm Chủ mà đoán.

 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®