Ngũ can hợp
Ngày Giáp hợp Kỷ sơ ở Mùi
Ngày Ất hợp Canh sơ ở Thân
Ngày Bính hợp Tân sơ ở Tuất
Ngày Đinh hợp Nhâm sơ ở Hợi
Ngày Mậu hợp Quý sơ ở Sửu
Nhị khoá vô khắc danh bát chuyên (phát 2 khoá là quẻ bát chuyên).
Dương nhật sơ khoá thuận tiền tam (cứ khoá xuôi 3 cung phát sơ).
Trung mạt đo tòng nhật thượng miên (trung mạt phát vào nhật can).
(Ngày Giáp Dần, Canh Thân, Quý Sửu, Kỷ Mùi là quẻ bát chuyên)
Khắc phục nhâm trung quý ất thiên (Ví dụ: Hợi tướng mà giờ Hợi, là quẻ phục).
Như vô khắc tặc dụng thần nguyên (phát hai khoá mà không khắc).
Dương can nhật phát, âm chi phát (ngày dương sơ ở can âm sơ ở chi).
Trung mạt tam hình tín nhiệm huyên (xem tam tự kinh phát trung mạt).
(Không phải đoán cũng biết quẻ nàu không hay, xấu lắm)
Phản nhâm thượng hạ các ư trung (hợi tướng giờ Tỵ là quẻ phán ngâm).
Khắc tặc nguyên như thử thẩm đồng (có khắc à quẻ thử thẩm).
Đa khắc thần hề tung thỉ lệ (hai khắc là quẻ tung thỉ).
Mạt sơ đồng vị đối xung chung (mạt sơ đối xung nhau).
Xem bài xung khắc dưới này:
Thí dụ: Ngày Giáp Tý, Giáp là Mộc, Tý là Thuỷ.
Thuỷ sinh Mộc, sinh ngã giả vi phụ mẫu,
Phụ mẫu động tổn ư thê tài, tổn ư huynh đệ.
Ngày Canh Tý, Canh là Kim, Tý là Thuỷ,
Kim sinh Thuỷ, ngã sinh giả vi tử tôn,
Tử tôn động sinh tài, vượng ư tử tôn.
Ngày Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc,
Kim khắc Mộc, ngã khắc giả vi thê tài. (Vượng tài)
Ngày Giáp Thân, Giáp là Mộc, Thân là Kim,
Kim khắc Mộc, khắc ngã giả vi quan quý.
Phát động vượng giả vi quan, tướng giả vi quý.
Phát bệnh ra nội chủ hung sự.
Ngày can là mình; chi là khách. Đêm chi là khách; can là mình.
Mạt là mình, sơ là khách, mạtkhắc sơ thì tốt, sơ khắc mạt không tốt; sơ sinh mạt thì tốt, mạt sinh sơ không tốt.
Thí dụ: Mạt phát sơ Thân là Kim, sơ phát ở Mão là Mộc, là Kim khắc Mộc, là mạt khắc sơ, là mình khắc khách, thì tốt.