13. Tìm khởi niên Tuế Tích
Năm tích dồn lại
Dùng năm Thượng Cổ Giáp Tý tích đến triều Minh chính thống, năm thứ 6 Tân Dậu (ngang triều ta Thái Tông Văn Hoàng Đế Đại Bảo năm thứ 3 (tây Lịch 1441 tứCanh Tông triều Minh năm 2 và triều ta Lê Thái Tông Đại Bảo thứ 2 là Tân Dậu) được10.155.358 toán. Tính ngược về trước thì mỗi năm giảm 1 toán. Tính xuôi về sau thìmỗi năm thêm 1 toán. Số tích tuế trên dùng 360 đem trừ dần còn dư 118 là vòng KỷDư {(14.155.358):360 = 28.229 dư 118}
Lấy phép nguyên 72 Mà trừ, được 1 lần 72, còn dư 46 toán. Số dư này vào
Nguyên thứ hai Tân Dậu khối (cục) 46.
Phàm tính Thái Ất đều lấy Số 118 làm vòng Kỷ Dư, tức là phép triệt từng vòng Giáp Tý từ thượng cổ. Cứ thếmà suy ra và làm mốc để trừ, từ năm hính Thống Tân Dậu đến nay.
Năm Cảnh Hưng thứ 44 Quý Mão (1783 dl) lại thêm 342 năm nữa, cộng là 460 toán (118 + 342 = 460).
Lấy 360 mà trừ, còn dư 100 toán.
Lấy năm Giáp Tý Chính Hóa thứ năm làm nguyên trên kỷ thứ 1 (1684 dl).
Năm Giáp Tý Cảnh Hưng thứ 5 (1744 dl) làm nguyên giữa kỷ thứ 2. Kỷ 2 mới được 100 toán làm vòng Kỷ Dư. Lấy phép nguyên 72 mà trừ, được 1 lần Giáp Tý nguyên thứ 1. Còn dư 28 (100 – 72 = 28) vào nguyên thứ 2, Quý Mão khối 28.