69. Suy 5 Gió
Dùng Giáp Tý tích đến năm cầu. Vòng Kỷ Dư lấy 90 mà trừ. Không hết, lấy 9 mà khử còn dư như năm Ất Tỵ dư 3 ở Cung 5. Khởi cung 1 (1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8) đi thuận, mỗi năm 1 rời. Kể giờ Dương cục như thế. Âm cục khởi 9, 7, 5, 3, 1, 8, 4,6, 2.
70. Suy 8 Gió
Dùng Giáp Tý tích đến năm cầu. Vòng Kỷ Dư, lấy 9 trừ. Không hết, lại trừ. Số dư (như năm Ất Tỵ dư 3 ở cung 4). Khởi cung 2 (2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 1) đi thuận, m ỗi cung 1 rời. Kể giờ khối Dương cũng vậy. Âm cục khởi ngược 8 – 7 – 6 –5 – 4 – 3 – 2 – 1 – 9.
71. Gom luận dựng phép.
Thần Thái Nhất thường động không ngừng, không thể không gặp Cáchung Yểm, Bách Bế Tù (Ếm Ép Chặn Giam) như Thủy Kích vào cung Thái Ất là Yểm. Yểm (ếm) là âm thịnh, dương ít, luận là bị đánh úp, hoặc ngoài xâm lăng, hoặc chết chôn. Tuế kể mà gặp, kỷ cương nhà vua đổ nát, Vua yếu, tôi mạnh, hung hoang, trộm cướp, nước, hạn, ôn dịch. Ví Ếm Thái Ất ở cung Dịch (rời) cung Tuyệt, vua gặp hung lớn. Ở ngôi Âm tuyệt, Dương tuyệt, tôi gặp hung Lớn. Ví Ếm Đại Tướng Chủ mà toán của Chủ không hòa thì hung, nếu toán chủ hòa mà Tiểu Tướng mạnh, Tiểu Tướng có thể đi công trận. Như Tiểu Tướng bị Ếm thì chớ động càn. Bên Khách cũng vậy. Duy phục binh có thể dùng giớ Ếm được.