Thủy Kích
Sau bàn Thủy Kích đến nhà.
28 tú Chia ra thế nào?
Giác Cang 2 khí không đều:
Lúa sâu, mưa đá, binh kèo, hạn, nung.
Sao Đê biến Khởi ngoài trong:
Xa phòng tôi phản, gần phòng lửa lan.
Sao Phòng làm động quân quyền:
Vua trên tướng, tướng lòng phiền lo âu.
Sao Cang trong có âm mưu:
Thân vương, Thái Tử nạn lưu hoành hành.
Vĩ: Hậu Chúa; Cơ Soái binh
Hoặc khi miện tiếng hoặc đành lưu vong
Đẩu: cầu, quan ải không thông.
Đại thần lộchết muôn chung hết quyền.
Ngưu: hy sinh chết khôn toàn.
Thóc cao gạo kém dân đen đói mèo.
Nữ thì vóc lụa gieo neo,
ThÍch thân Hoàng Hậu có chiều đổi thay.
(Thủy Kích đến Sao Nữ thì vải vóc quí, hậu phi có lo).
Tội tha, Chính cải, lệnh rầy.
Chư hầu có loạn là bầy sao Hư
Nguy: nhiều than thở âm u
Thổ mộc , phần mộ niên dư bệnh nhiều
Thất: tổn lúa, người gian mưu.
Bích: văn chương lửa, giặc kiêu, binh tàn.
Khuê phòng trong chết nghiệt ương.
Lâu: nhiều trộm cướp tuyến đường không thông.
Vị thì lúa chẳng chín trông.
Mão kia tha Lớn lửa hồng sáng soi.
Tất: săn bắn cõi Di ngoài.
Chủy: coi tôi phản, toi loài ngựa trâu.
Sâm thì cung thất lo âu.
Lúa phòng mưa đá khí đâu chẳng hòa (âm Dương bất hòa).
Tỉnh: đao thương nước lúa miêu.
Qủi: dân lưu tán, bệnh, tiêu cháy hành.
Hậu phi thế đổ quyền khuynh.
Vải bông đắt đỏ che mình khó khăn.
Liễu: dân đói khổ điêu tàn.
Tinh: lo lửa cháy, trời làm ra tai.
Trương thì lễ nghĩa biến rồi.
Dực thời không hợp mà Trời lắm mưa.
Chẩn làm Ngụy lập ngôi vua.
Gây điều chết chóc lại vừa thở than.