Thủy Kích Biến Hóa
Lại xem Thủy Kích tỏ bài.
Những năm Giáp Ất hỏi ai dữ lành.
Gỗ đồng: kho đụn tràn trành (gỗ là Thủy Kích).
Rợ đông quân khởi thuyền mành chật đông.
Thành Nam biến động Lửa Đồng.
Hè không lúa chín, dân vùng bệnh sinh. (Nếu Thái tại dưới Bính Đinh thì thêm hạn hán, hạn lửa, binh mạnh Khởi).
Đất đồng nước động đảo doanh (gặp Thái Yếm Bách Cách thì sinh biến, dưới mưu phế trên trong hàng tướng quốc).
Thổ công theo đuổi đắp thành những khi
Kim Thành Thủy Kích Cùng về.
Phương đông binh dấy hoặc thì phương tây.
Thủy: Nước Lớn, năm no đầy.
Bắc quân về hợp Đông này cầu thân.
(Rợ Bắc Khởi binh, được toán hòa, mùa đông có việc hòa hợp cầu thân).
Năm Bính Đinh, Kích gỗ Thần (gỗ là Thủy Kích).
Xuân hè binh khởi, nước lân cầu hòa. (Xuân hè, nước Di Khởi binh, nước có người cầu hòa).
Hỏa Thần năm có Can qua.
Đói ăn, hạn, hóa dân ta phiền tình.
Kim đồng quí, tôi tội hình (bày tôi bị diệt).
Quê kim Thủy Kích, giặc hành tây phương (Kim tà Thủy Tích).
Thổ cung hấn khởi phương Đông.
Thủy cư trung đạo uông Dương mị thường.
Thủy là Thủy kích không tường.
Mùa hè binh Bắc dân thường bỏ đi.
Mậu Kỷ Thái Tuế thường khi.
Gỗ là mới Kích (Thủy Kích) Đông vi binh cường.
Lửa, dân đói, hạn, sâu hoàng.
Đất, thổ công, đất động thường núi băng (lở).
Kim, binh tây khởi dương hăng.
Bắc, Di và Địch vẫn hằng giao phong.
Thủy, hè hạn, tuyết sương đông.
Đại thần bị giết, chiến công Bắc tìm (đánh Di phương Bắc).
Canh Tân Tuế Kích Thủy Kim .
Hoặc tây hoặc Bắc dặm nghìn khởi quân.
Thổ thì gạo quí vô ngần.
Mộc , binh đông động dân dần bỏ đi.
Hỏa kia quân chấn phương ly.
Sắt đồng cao giá, hè thì nỏ khô.
Nước trong nạn hỏa phát to.
Phép nên cầu đảo, hoặc lo diệt trừ.