Đất phát chính khoa
Dưới đây có bảy bản đồ là 9 kiểu đất
Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ 1
Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa, khảm sơn
Văn tinh xuất hiện án môn tiền
Chính thị sơn vân án chiếu nhiên.
Long cố tam hồi xưng cố tổ
Hổ lai tam bảo hiệu lai huyên
Minh đường hửu thủy thiêm văn bút
Huyền vũ hồi tiền hỉ đắc tiền
Nhất tự danh đề kim bảng thượng
Toán lai điền địa diệc do thiên.
Giải nghĩa
Trước án văn tinh xuất hiện ra,
Núi mây chiếu bóng ánh hằng nga
Thanh long chầu tổ vùng ba lượt
Bạch hổ triều vào lại cũng ba
Chữ tốt minh đường cần có nước
Tiều giàu huyền vũ thích trông xa
Một mai chiếm bảng thân danh
giá, Đất tốt trời thương phúc đức mà.
Đất này phát cho người trưởng nam, người con trai út cũng phát, những năm Bính Dần, Đinh Mùi, Đinh
Hợi, Ất Hợi, Ất Mão là tốt nhất. Còn những năm Tân Mùi, Nhâm Thân, Mậu Tuất là thứ nhì, mỗi đợt
phát sinh được một người, năm Dần tháng Tý giờ Dần thì tốt gấp bội. Năm hai mươi tuổi đã trúng
khoa.

Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa cấn sơn
Lưỡng thủy giao lưu hội diện đương
Tam kỳ chính chiếu nhận gia tường
Long biên thủy nhiễu hiển đinh phát
Hổ bạn sơn triều tú nữ lang,
Lưỡng sĩ phù kiên danh nội trúng
Tam sơn bố hậu nhật tăng xương
Toán lai danh xướng hoàng môn
bảng, Địa đạo âm phù công ích quang
Giải nghĩa
Đôi nước giao lưu trước án đình
Tam kỳ phản chiếu ánh rung rinh
Thanh long nước cuộn trai hiển
phát Bạch hổ non chầu gái đẹp xinh
Sĩ ở hai vai dốt thi đỗ
Bố sau ba núi phát càng vinh
Cửa vua lên xướng vì đâu nhỉ
Bởi tại âm phù đất mới sinh
Đất này phát cho con trưởng nam, con trai út cũng phát, những năm Tân Tỵ, Nhâm Thìn, Bính Dần, Bính
Ngọ, Nhâm Thân, Tân Mùi sinh được người là quý, tuổi Ngọ tháng Dần giờ Tỵ mà sinh người thì bụng
phệ to.

Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ ba Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa
Trùng trùng bàn nhiễu tổ tu hồi
Thả thượng đường tiền trạc nhật mai
Tiền hữu kim giang lai vọng nguyệt
Hậu phùng thổ bích tẩu kinh lôi
Trùng sơn trùng bút trùng huynh đệ
Liên xứ liên châu liên ngọc bôi
Địa đạo an bài thiên dĩ định,
Chỉ ư trùng bút chính khoa thôi.
Giải nghĩa
Vòng quanh cố tổ mấy trùng khơi
Trên đỉnh ngành mai hẳn chiếm khôi
Trước có kim giang lồng bóng
nguyệt, Sau nhân thổ bích chế kinh lôi
Anh em cùng đỗ trung hai bút
Châu ngọc liền nhau cũng một đôi
Trời đất an bài sao được vậy
Chỉ vì trùng bút chính khoa thôi.
Đất này phát cho trưởng nam, con trai út cũng phát.
Năm mười chín tuổi hoặc hai mươi tuổi quan tước cao sang tiếng tăm lừng lẫy.

Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ tư Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa
Hậu sơn đĩnh xuất nhất viên phong
Bảng thủy long tiền hướng diện trung
Long nhiễu thủy giang nam đại vượng
Hổ hoàn châu bôi nữ vinh phong
Sơn tiền ngoại hướng sinh song bảng
Thủy hậu hình như phản bối cung
Hậu hữu lạc sơn thiêm củng hậu
Nhi tôn tất hữu bá phương danh,
Giải nghĩa
Ngọn tròn sau mọc núi thong dong
Bảng nước bao quanh quá nửa vòng
Sáng riểu thanh long trai phát đạt
Châu vòng bạch hổ gái vinh phong
Hướng về đàng trước hai non bảng
Lạch nước bên sau một cánh cung
Xây đắp tạo sơn thêm lộng lẫy
Cháu con danh giá sướng vô cùng.
Đất này phát cho con trưởng nam, con trai giữa con trai út cũng đều phát cả. Năm hai mươi tuổi hoặc hai mươi bảy, hoặc hai mươi lăm tuổi ba anh em đều liên trúng đăng khoa.

Đất phát giáp khoa Kiểu đất thứ năm Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa
Nhị đại nhi tức
Thủy hội môn tiền định tiến quan
Sơn lai viên vọng hướng long bàn
Nam môn thủy bão vi thần thủy
Bắc chẩm sơn bài thị quỉ san,
Hổ bạn ngoại tùy chân hổ lưỡng
Long biên nội trực thị long đan (đơn)
Tiến hữu thiên phong gia vạn điệp
Bất như thái thất thổ tam hoàn,
Giải nghĩa
Nước hội chiều vào cửa tiến quan,
Núi theo sau lại gọi long bàn,
Cửa nam nước cuốn kêu thần thủy
Gối bác non bầy gọi quỉ sau.
Bạch hổ đứng liền hai hổ kép
Thanh long chắc chắn một long đan
Muôn ngàn dẫu lắm non trùng điệp.
Thái thất chi bằng đất một
gian.
Đất này thi đỗ làm quan chỉ được hai đời là hết.

Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ sáu Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa
Ngô công xuất huyệt thế xà diên
Khai khẩu hàm châu chính diện tiền
Bất đắc xà diên tu khuất khúc
Hoặc phùng phương ấn yếu trường miên
Huyệt cư ngọa xứ an nhàn đắc,
Thế hạ thùy hồi phong nhiễu liên
Hổ bạn nữ châu toàn nữ quý
Thủy uyên thâm xứ trực vần thiên.
Giải nghĩa
Ngô công ra huyệt thế xà tinh,
Mở miệng hàm châu trước mặt mình
Chẳng những xà đinh đi rúc rích,
Lại thêm ấn tín đứng rung rinh.
Chỗ nằm huyệt đó an nhàn đó.
Thế rủ non sinh ngọn núi xinh
Bạch hổ non châu con gái quý
Nước sâu mây bốc tới thiên tinh.
Đất này con trai đều phát làm quan cả, năm hai mươi bảy tuổi hoặc năm hai mươi lăm tuổi, làm quan đến chức tam công, nhưng chỉ phát được có hai đời.

Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ bảy Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa
Dục tri vinh quý địa như hà.
Đoan đắc tiêm phong tại hậu gia
Tiền hữu nhất sơn đê tự nguyệt
Hậu như xà vĩ đảo hoành qua.
Tiên thành dĩ hữu quân vương trọng
Hậu hữu phong nhiêu tiền lộc đa
Chính thị long bàn đầu quyển
BãoNhi tôn phú quý trạc đăng khoa.
Giải nghĩa
Muốn biết vinh hoa đất thế nào?
Đoan rằng núi nhọn thế thanh tao
Núi như giăng nửa gương mờ tỏ,
Bút tựa đuôi trăn giáo lộn nhào
Trước được quân vương trao chức trọng
Sau nên phú quý biết chừng bao
Bởi vì nước uốn long bàn đó,
Con cháu vinh quang đỗ đạt cao.
Năm mươi tám tuổi hoặc năm hai mươi tuổi, ba đời đều đỗ đạt khoa danh, con trưởng nam phát, con trai út cũng phát, con trai con gái hai phòng đều phát cả.
Thi vân:

Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ tám Thơ rằng:
Phần phiên âm
Chính khoa
Long thân vi án thiểu nhân tri
Đàm tẩm môn tiền dị sở vi
Thủy nhiễu long thân lương dưỡng thủy
Chi liên hổ ấn uất liên chi
Nam nhi trưởng phát quí minh mục
Nữ tửphu vinh quý túc y
Nhược luận thử trung hà sự tối,
Đoan do sơn thủy tú kỳ kỳ.
Giải nghĩa
Thôi thân làm án ít ai hay,
Trước mặt đầm sâu thực khéo bày
Nuôi nấng thanh long đầm sẵn nước
Bao dung bạch hổ ấn liền tay,
Trai đầu quan phát em lòa mắt
Gái cả chồng sang út khỏi vay
Kén chọn đất này hay đáo để,
Nước non, non nước khéo xinh thay.
Ông Dương quân Tùng nói rằng: Thôi thân thanh long ngang mình để làm án cho nên con trai trưởng nam phát, mà con út lại bị lòa mắt, đất này chỉ phát một đời là hết.

Đất phát chính khoa Kiểu đất thứ chín Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Chính khoa
Thế thế tòng lai tự tổ san,
Tu tẩm hoãn xứ huyệt tài an
Lưỡng bàng đới thủy trùng nhi bão
Vạn tượng tùy sơn tĩnh thả bàn
Mạc vị tứ kim vi hảo huyệt
Chỉ duy tam tạp thị linh can (kiền) Đáo đẩu dục luận điều bình địa, Bất phó thần minh bố trí gian
Giải nghĩa
Thế thế theo về với tổ sơn, Huyệt tìm chỗ hoãn để bình an,
Hai bên nước lặn dòng long mạch, Muôn dẫy non xanh thế hổ bàn. Chớ bảo tứ kim đâu quá chắc,
Biết rằng tam tạp cũng khôn toan, Đến nơi đất ấy mà phê phán, Chẳng phải tinh anh chớ có bàn
Năm hai mươi nhăm tuổi hoặc hai mươi ba tuổi thì quan tước đã lừng lẫy cao thăng, người con trưởng nam, con trai giữa, con trai út đều là phát cả.
