Một thế đất thổ tinh Hữu thực nhi cổ Thơ rằng
Thi vân:
Phần phiên âm
Nhất thế địa (hung)Sinh tiền nhất thổ áp gia phần, Huyền vũ cao viên áp bản thân, Án khởi ngu phong vô nhất thị, Phú nhi phản cổ hữu kỳ thân.
Giải nghĩa
Thổ tinh trước áp phần gia
Đàng sau huyền vũ như là áp thân
Án cao năm ngọn che gần.
Giàu nhưng phải tội tấm thân mù lòa.
Chú thích rằng:
Đất này phát giàu có nhưng bởi tại án sơn gần quá thành ra giàu có ăn uống phong lưu, mà trái lại
tấm thân phải mù lòa khốn cực.
Một thế đất hỏa tinh Tai hại cô quả Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Nhất hỏa địa (hung)
Nhất hỏa tiêm sinh xuất huyệt trung, Toàn gia ôn dịch bị tai hung,
Nam nữ yểu tử tinh cô quả,
Thử huyệt kỳ gia thị khốn cùng.
Giải nghĩa
Hỏa tinh sinh nhọn giữa trong cung. Ôn dịch tai ương khốn khổ chung. Trai gái chết mòn nguyên góa
bụa, Khốn cùng đất ấy chớ ai dung.
Chú thích rằng:
Đất này hoàn toàn khốn khổ, vì bị ngọn lửa nhọn giữa huyệt, nên người ta bị ôn dịch tai hại goá bụa
cực khổ khốn cùng.
Một thế đất thủy tinh
Gặp phải thủy huyệt này thì xấu
Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Nhất thủy địa đồ (hung)
Địa sinh nhất thủy trực thành môn, Thử địa thương sinh bất khả ngôn, Nam nữ sinh sầu sầu quỉ bệnh,
Tử nhân xâm nhập nhiễm hồn sinh.Giải nghĩa
Thủy tinh bắn thắng lại thành cung, Làm hại người ta nói chẳng cùng, Trai gái buồn đầu vì bệnh quỉ,
Chết rồi còn quấy bậy người hung.
Chú thích rằng:
Thủy tinh hay sinh tai vạ, cho người sống, khi đã chết lại làm quỉ còn quấy người sống.
Một thế đất mộc tinh Mộc huyệt này thì xấu Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Nhất mộc địa đồ (hung)
Nhất mộc trường lai thị yểu vong, Hữu biên như xích trực trung xung, Tiền khuyết vô viễn phong thấu
nhập, Kỳ gia yểu tử tuyệt vô tông.
Giải nghĩa
Mộc tinh dài, lại hóa nguy vong,
Bên hữu như cây thước thẳng chong, Khuyết hãm không xa nên gió thổi, Cháu con yểu tuyệt hết trông mong.
Chú thích rằng:
Đất này ai táng phải bị con cháu chết non, họ hàng tuyệt tộc không người nối
Một thế đất tứ mộc
Tứ mộc huyệt này thì xấu
Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Tứ mộc huyệt đồ (hung)
Chu vi tứ mộc mãn chu vi, Gia thất phu thê tử biệt ly,
Nam nữ tử tôn ngu dưỡng bệnh
Kỳ gia tống tử tai dư thi,
Giải nghĩa
Bốn bên bốn mộc giữa vuông vuông, Vợ chết chồng xa thật đáng thương, Cháu gái con trai ngu, bệnh
hoạn, Nhà sáo chết hại lại tai ương.
Chú thích rằng:
Đất này ai táng phải vợ chồng ly biệt, lúc chết không được gặp nhau, trong nhà tai nạn khốn khổ.
Tứ thổ tiêu phong đồ Tứ thổ huyệt này xấu Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Tứ thổ phong (hung)
Tứ thổ đồng hoành tọa tỉnh hôn, Phần doanh u ám hàn vô môn, Kỳ gia nam nữ phi tai quá,
Hình ngục thường ly khốn tử tôn,
Giải nghĩa
Bốn thổ ngồi ngay bốn góc rồi, Âm u phần mộ bách không thôi, Tai bay vạ gió đâu đưa lại,
Con cháu oan khiên khám ngục ngồi.
Chú thích rằng:
Đất này phần bị tối tăm âm u, bị gió lọt nên trai gái trong nhà đều bị tai bay vạ
gió, con cháu bị mắc oan khiên.