Kim hàm ngọc kính toàn đồ

Chín sao tới cung

Cập nhật : 09/10/2014
Mỗi ngày 1 cung, 10 ngày hết 1 vòng, tức đến Giáp Tuất, các lệ phỏng đấy
 KIM HÀM NGỌC KÍNH TOÀN ĐỒ

VƯƠNG BẢO THƯ

 

GIA CÁT VŨ HẦU HÀNH BINH ĐỘN GIÁP KIM HÀM NGỌC KÍNH

Lưu Bá Ôn tiên sinh hiệu đính

 

QUYỂN 1:

Chín sao tới cung

Sau Đông chí Dương độn đi thuận 9 cung

(Mỗi ngày 1 cung, 10 ngày hết 1 vòng, tức đến Giáp Tuất, các lệ phỏng đấy)

Giáp Tý là khởi đầu CẤN.

Giáp Tuất bay vào chữ CUNG

Hiên viên bay vào Thủy tinh cung (KHẢM)

Giáp Mã trong KHÔN không động

Từng thấy Long tinh đất CHẤN

Lại coi Hổ thét sinh phong (TỐN)

Chín sao trên diện hiển kỳ công

Thái ất tới là phép dụng.

Giả như ngày Giáp Tý, trên CẤN khởi Thái ất. Trên Ly là Nhiếp đề. Trên Khảm là Hiên viên. Trên Khôn là Chiêu dao. Trên Chấn là Thiên Phù. Trên Tốn là Thanh Long, cung Trung là Hàm Trì. Trên Kiền là Thái Âm, trên Đoài là Thiên Ất. Đó là phép 9 cung sao đi thuận trên 9 cung

Sau Hạ chí, độn Âm, đi nghịch 9 cung

Giáp Tý là đầu khởi KHÔN

Giáp Tuất bay tới KHẢM cung

Vượn Hầu trên Ngựa cười ha hả (Ly)

Giáp Ngọ trên Núi tiến thông (CẤN)

Rồng vào Kim vị hiến công trình (ĐOÀI)

Hổ hướng phương KIỀN ngồi Chấn

Chín Cung Thái ất nghịch hành

Tử tế suy cầu có nghiệm.

Giả như ngày Giáp Tý, trên Khôn khởi Thái ất. Trên Khảm Nhiếp đề. Trên Ly Hiên Viên. Trên Cấn Chiêu Dao. Trên Đoài Thiên Phù. Trên Kiền Thanh Long. Giữa Hàm Trì. Trên Tốn Thái Âm. Trên Chấn Thiên Ất. Đó là 9 sao đi nghịch trên 9 cung.

 

TÊN THẦN 9 SAO

1.Thái ất (cát)                          2.Nhiếp đề (hung)                3.Hiên viên (bình)

4.Chiêu dao (bình)                  5.Thiên phù (hung)              6.Thanh long (cát)

7.Hàm trì (hung)                      8.Thái âm (cát)                     9.Thiên ất (cát).

 

Sau đông chí, độn Dương khởi 8 môn

 

Dương can bày thuận 8 môn (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là Dương)

Âm can bầy nghịch 8 môn (Ất Đinh Kỷ Tân Quý là Âm)

Giáp Mậu Nhâm Tý Khảm là Hưu

Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều

Canh Giáp Mậu Ngọ đều là Chấn

Quý Đinh Tân Dậu Tốn phương Kiền 

Canh Bính Chuột vào kim xứ bỏ (Kiền)

Kỷ Quý Thỏ ngồi trăm giọng kêu (Đoài)

Nhâm Bính Ngựa đi trên núi dốc (Cấn)

Ất Kỷ Gà cùng lửa bốc cao (Ly) 

Giả như ngày Giáp Tý là ngày Dương, bày thuận Hưu Sinh Khai…Ngày Ất Sửu là ngày Âm, bày nghịch Hưu Sinh Khai......Ngày Bính Dần là ngày Dương lại Thuận Hưu Sinh Khai….Độn Âm lệ khởi cũng như vậy

Sau Hạ chí, độn Âm, khởi 8 môn

Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly

Đinh Tân Ất Mão Cấn suy

Canh Mậu Giáp Mã cung Đoài khởi

Đinh Quý Tân Dậu Kiền khi 

Bính Canh Chuột vời đất Tốn

Quý Kỷ Mão chạy Đông quy

Bính Thân cưỡi ngựa đến Khôn đóng.

Ất Kỷ Gà bay Khảm kỳ

Giả như ngày Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý đều từ Ly khởi của Hưu. Mỗi cung 3 ngày 1 đổi. Dương thuận Âm nghịch. Phép khởi như trên.

Lệ khởi 9 cung bay trên bàn tay:

Tốn: 4       Ly:9          Khôn:2                             Đỗ                Cảnh               Tử

Chấn:3     Trung 5    Đoài: 7                             Thương                                Kinh

Cấn: 8       Khảm: 1   Kiền: 6                             Sinh             Hưu                 Khai

QUYẾT KHỞI CỬA HƯU

Như sau Đông chí, độn Dương khởi thuận:

“Giáp Mậu Nhâm Tý, Khảm là Hưu”. Thế thì cửa Hưu ở Khảm 1, cửa Sinh ở Cấn 8..v.v số đến của cửa Khai ở Kiền 6. Ngày Ất Sửu, cửa Hưu vẫn ở Khảm, cửa Sinh chuyển về Kiền và số đến của cửa Khai ở Cấn.

Ngày Bính Dần, cửa Hưu cũng ở Khảm, cửa Sinh lại chuyển Cấn…vv cho đến Khai cũng ở Kiền. Đó là dương thuận, âm nghịch thế đó

“Như Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều” thì cửa Hưu rời lên Khôn 2. Đó là 3 ngày 1 đổi đó. Ngoài ra cứ thế mà suy.

Sau Hạ chí thì Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly. Và khởi nghịch cũng cùng nghĩa ấy.

 

Tiện ích Bambu
Tin liên quan
Bạn cần tìm kiếm?
Advert Advert2 Advert3
TextLink
BAO LA VẠN SỰ

Mobile: 0913 290 384  /  Email: tranngockiem57@gmail.com hoặc tuvan@phuclaithanh.com

Copyright © 2014   BaoLaVanSu. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®