Luận chia 24 hướng làm 3 huyệt...
Ba huyệt ấy là thiên địa nhân vậy. Canh là thiên huyệt, Bính là địa huyệt. Nhâm là nhân huyệt.
Càn, Khôn, Cấn, Tốn, Tý, Ngọ, Mão, Dậu đó là tám hướng thiên huyệt. Khi táng thì nên để cao.
Giáp, Bính, Canh, Nhâm, Ất, Tân, Đinh, Quý đó là tám hướng địa huyệt. Khi táng thì nên để thấp.
Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đó là tám hướng nhân huyệt. Khi táng thì không nên cao quá, mà cũng không nên thấp quá.
Âm dương trái ngôi là dữ, thuận theo trời đất ấy là lành. Trái trời đất ấy là dữ,
Thiên huyệt ở trong lòng người ta. Địa huyệt ở âm nang người ta Nhân huyệt ở rốn người ta
Thiên khiếu ở giữa, địa khiếu ở bên hữu
Nhân khiếu ở bên tả,
Người nam táng ở thiên huyệt, Người nữ táng ở địa huyệt.
Thật là một quy mô nhất định không thể thay đổi được. Hình chính huyệt chính con cháu tất thịnh.
Hình chính huyệt lệch, con cháu không toàn. Thế lớn hình lớn, phú quý vinh hoa
Thế nhỏ hình nhỏ, sinh người nghèo khó. Thế nhỏ hình lớn con cháu không còn. Thế ngắn thì chẳng vinh hoa
Hình ngắn là người chết non
Lại có câu rằng:
Huyền vũ cúi đầu duyên thay
Án chi đàng trước múa may chầu vào. Thanh long uyển chuyển thanh tao
Bạch hổ đứng doãng vòng bao minh đường
Ấy là hình thể đại cương,
Nếu không như thế tất thương tiếc hoài
Sáu năm dương:
Những năm Dần, Ngọ, Tuất thuộc hỏa sát ở nam. Những năm Thân, Tý, Thìn thuộc thủy sát ở bắc.
Sáu năm âm:
Những năm Hợi, Mão, Mùi thuộc mộc sát tại đông. Những năm Tỵ, Dậu, Sửu thuộc kim sát tại đây.