Đất phát khoa danh
Dưới đây có hai địa đồ (kiểu đất) Kiểu đất thứ nhất

Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Khoa danh
Đăng khoa hữu phạm thế nan tri, Thần chiếu môn tiền họa bất trì, Tam tử cộng thừa vinh hậu trạch,
Nhị nương thả lạc giá khâm qui, Bảng sinh huyền vũ thành danh lão, Bút lập phong biên văn thiếu
thì, Cánh hữu châu sinh long hổ bạn, Nữ nhân đích thị tác cung phi,
Toán lai sở bão hà phương kiến, Thần phạm khiên lai mục hựu si.
Giải nghĩa
Đỗ mà có phạm dễ hay đâu
Trước cửa thần soi thấy ruột đầu, Thi đỗ ba con danh giáp bảng,
Vu qui hai ả phúc trần châu,
Bảng sau huyền vũ già nên trước, Bút đóng long biên trẻ đỗ đầu,
Lại có ngọc châu long với hổ, Nữ nhi tốt số với vương hầu.
Năm hai mươi tuôi thì văn hay chữ tốt, năm bốn mươi tuổi, năm năm mươi tuổi thì cả ba anh em liên
trùng đăng khoa.
Đất phát khoa danh Kiểu đất thứ hai Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Khoa danh
Nhất biên long bão hiệu long bàn, Thủy khẩu hoành già thế triển khoan, Tiền án tu tri như phẩm tự,
Hậu sơn yếu dục tự kim san, Nam nhi tất hữu nam nhi vượng, Nữ tử hoàn thành nữ tử an Chính thị sơn
viên tân chủ đối,
Vạn niên hậu thế toán vinh khoan.
Giải nghĩa
Một bên long bão gọi long bàn,
Thủy khẩu quanh ngang thế lài khoan, Án trước loanh quanh thành chữ phẩm, Núi sau nhấp nhánh ánh
kim san,
Con trai khoa giáp nên danh giá, Con gái giàu sang tiếng vẻ vang, Khách chủ đối nhau vui thú nhỉ,
Hiển vinh phú quý lại an khang
Đất này phát cho con trai út có một đời làm quan từ mười tám tuổi.
Đất phát đồng khoa
Dưới đây có năm địa đồ (kiểu đất) Kiểu thứ nhất
Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Đồng khoa địa đồ
Cừ thủy loan lai ký hữu tình,
Nghiễm nhiên chính thất nhược bồng dinh
Đình tiền nghiên bút tu tương hợp Gia nội môn phòng yếu thản bình, Nam tử tất nhiên nam tử vượng,
Nữ nhân đích thị nữ nhân vinh,
Toán lai hoàng bảng danh đăng đệ?
Đoan bảng âm phù địa đạo thành.
Giải nghĩa
Ngòi nước vòng quanh rất hữu tình, Nghiễm nhiên chính tẩm tựa bồng dinh, Bút nghiên đàng trước cần
xum họp, Nhà cửa bên trong cốt phẳng bình,
Nam tử tài ba nên phú quý,
Nữ nhân đức hạnh đặng quang vinh, Bảng vàng thi đỗ vì đâu có,
Cũng bởi âm cơ phúc đức mình.
Đất này phát cho con trưởng nam, con trai út cũng phát quan tước chỉ bình thường không lên cao lắm.
Đất phát đồng khoa Kiểu đất thứ hai Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Đồng khoa địa đồ
Chu tước loan lai giang thủy hồi, Huyền chung thùy hậu hữu song lôi Trùng long trùng bút trùng
huynh đệ? Liên hổ liên châu liên ngọc bôi
Dã thị gia trung nghinh quý tế,
Định tri chương ngoại hữu quan thôi Tố tòng vinh tiến quan tăng hậu, Đoan bản trùng long thủy nhiễu
hồi.
Giải nghĩa
Chu tước vòng quanh nước đáng mê, Chuông treo sấm lại khéo đem kề Trùng long trùng bút anh em phát,
Liên hổ liên châu chén ngọc đề,
Xe ngựa trong nhà mừng rể quý, Quyền hành ngoài nước sợ quan ghê Làm sao vinh hiển giàu sang thế,
Đoan bởi trùng long nước hướng về.
Đất này phát cho con trưởng nam, con trai út cũng phát, làm quan tước lộc giàu sang tiếng tăm lừng
lẫy, mỗi ngày mỗi lên.
Đất phát đồng khoa Trước tốt sau thì xấu Kiểu đất thứ ba
Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Đồng khoa, tiền cát hậu hung địa đồ
Bút lập đình tiền hiệu bút hoa, Danh vi thần bút trúng thủ khoa Nghiễn bút liên thân thiên thủy
tích, Lộ tinh nhập thủ địa cơ già,
Nghịch long thủy xuất chân vi diệu, Thuận hổ nhân lai tín khả gia,
Nhất tự thăng quan cao phẩm trật,
Đoan do địa lộ thủy phần la.
Giải nghĩa
Trước đình bút đúng gọi là hoa, Thần bút trời cho đỗ đại khoa, Nghiên bút liền mình trời giúp nước,
Thủy tinh vào huyệt đất cho ta,
Thanh long nghịch thủy thêm mầu nhiệm, Bạch hổ người xa lại thiết tha,
Một bước quan san cao phẩm giá,
Đoan vì đường nước cuốn quanh nhà
Đất này phát cho con trưởng nam, đăng khoa vinh hiển, nhưng sau rồi cũng bị đao kiếm mà chết.
Đất phát đồng khoa Kiểu đất thứ tư Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Đồng khoa địa đồVân tiêu trực thượng kỷ thiên trùng, Thế nhược thủy đẩu đắc thủy phùng Tùy bão liên liên sinh thủy
hổ,
Hựu loan đới đới xuất kim long, Nam nhi tất đắc đề kim bảng,
Nữ tử hoàn thành nhập ngọc cung, Thùy thức mạch trung vi trú chỉ, Thủy chi xu hướng đắc nhân thông
Giải nghĩa
Trời mây quấn quít tít muôn trùng Thế tựa thùy đầu nước cuộn sông Bạch hổ liên liền bao bọc nước
Thanh long đằng đặc giải vàng bông, Nam nhi tên chiếm nền khoa bảng, Nữ tứ duyên may chốn ngọc
cung,
Ai biết mạch kia vòng nước kết.
Bao lòng nước bọc học người thông.
Đất phát đồng khoa Kiểu đất thứ năm Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Đồng khoa
Hổ bảng môn tiền định xuất quan, Ấn châu đình lập hướng phần gian, Long biên thủy nhiễu vi thần
thủy, Hổ bạn sơn viên thị quỉ san,
Nam tử tất nhiên nam tử vượng, Nữ nhân đích thị nữ nhân hoan, Toán lai địa đạo hà vi diệu,
Bát quá tam thai hậu thủ hoàn.
Giải nghĩa
Trước cửa bảng hồ đỗ đạt quan,
Ấn châu chầu mộ để thân an,
Thanh long nước bọc kêu thần thủy. Bạch hổ non tròn gọi quỉ san,
Nam tử tất nhiên người thịnh đạt, Nữ nhân đích đáng cảnh hân hoan. Làm sao địa lý này hay thế,
Cũng hỏi tam thai đóng thủ hoàn.
Đất này phát cho con
trai trưởng nam, con trai giữa con
trai út, ba mươi tuổi
trúng khoa danh làm quan đến chức thượng thư tước lộc vinh hiển.