Đất phát võ tướng
Dưới đây có địa đồ kiểu đất
Kiểu đất thứ nhất

Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quân
Yếu cầu tả hữu hổ long hình, Sơn thủy cao đê sát dã tinh,
Hổ thế bàn nham như dũng tướng, Long hình hữu khởi nhược hùng binh,Nam nhi tất đắc tướng quân ấn, Nữ tử hoàn thành anh kiệt sinh, Tất đắc đại giang hoàn thả bão, Tu thời hà chí khổ cầu danh,
Giải nghĩa
Tìm tòi theo dõi hổ long hình, Nước thấp non cao xét phải tinh, Bạch hổ vung cao như mãnh tướng,
Thanh long nhún nhẩy tựa hùng binh, Nam nhi được ấn lên quan lớn,
Nữ tử tài ba gặp tuấn sinh,
Sông lớn chảy vào bao bọc được, Công danh phú quý tự nhiên thành.
Năm tuổi hai mươi thì làm quan mới có ít nhiều tước lộc.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ hai, Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Võ tướng địa đồ
Kỳ cổ hình như vạn lý binh,
Tiên nhân nghiễm nhược tọa bồng dinh, Long châu bàn tại hải trung thủy,
Hổ thế viên như thiên thượng tinh, Chính án ký thành như phẩm tự, Bản sơn tất vấn thị tam đình.
An bài tuy xuất kiền khôn ý, Yếu tại tiên sinh nhãn lực tinh.
Giải nghĩa
Cờ trống rung rinh vạn lý hình,
Bóng tiên thấp thoáng cõi bồng doanh Thanh long châu ngọc vòng quanh nước, Bạch hổ tròn vo ngọn núi
xinh,
Chính án đã thành hình chữ phẩm, Bản sơn còn hỏi dáng ba đình
Phó bày khéo biết lòng trời đất,
Thi vân:
Còn ở thầy xem mắt phải tinh.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ ba Thơ rằng:

Phần phiên âm
Võ tướng địa đồ
Tam quân xuất trận tướng uy quyền, Chính thị thần linh phù lưỡng kiếnKỳ tại tả biên quan tất đắc,
Cổ sinh hữu bạn lộc vinh tiên. Dương triều tả thủy thiên tâm cận. Âm ủng vân phong trùng điệp liên,
Tả hữu viên hoàn hồi nhiễu bảo, Vinh hoa đại đại lập triều thiên.
Giải nghĩa
Ba quân hùng hổ tướng oai quyền
Bao núi thần tiên sắp cả bên, Tả nọ cờ bày quan tiến chức, Hữu kia trống thúc lộc ưu tiên,
Thủy triều man mác lòng trời đóng, Mây núi trập trùng mặt nước lên,
Tả hữu vòng quanh bao bọc lấy, Vinh hoa phú quý đội ơn trên
Năm ba mươi tuổi làm quan tước lộc cao thăng, người con trưởng nam và người con trai út đều phát
cả.
Đất phát võ tướng
Kiểu đất thứ tư

Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quyền địa đồ
Kỳ địa như hà xuất võ quan, Tu tri tứ thú yếu hồi hoàn,
Thanh long uyển chuyển lai hồi cố, Bạch hổ xà đinh phục tác san,
Binh mã phô trần long hổ ngoại, Cổ chinh viễn lập tước long gian, Danh vi tập trận tướng quân địa
Thủy ngoại trùng trùng san hựu san
Giải nghĩa
Đất sao tướng võ rất uy quyền, Bốn thú quây về cả bốn bên,
Uyển chuyển thanh long binh mã trận
Oai hùng bạch hổ đĩnh xà tiên, Mã binh phô diễn ngoài long hổ,
Chiêng trống nghênh ngang trước hải triền, Hình thế tựa như nơi lập trận,
Non non nước nước tướng thần tiên.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ năm Thơ rằng

Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quân địa đồ
Tiền hữu tam phong hậu đại phong, Tử tôn phú quý hữu anh hùng,
Long biên uyển chuyển trữ ư thủy, Hổ bạn cao viên thể dạng chung, Nam tử tất nhiên sinh tuấn sĩ,
Nữ nhân đích thị thất công khanh, Toán lai địa đạo chân vi hỏa,
Trú chỉ nguyên lai thủy nhiễu thông.
Giải nghĩa
Thi vân:
Chú thích rằng:
Trước ba bút nhọn, ngọn sau to, Con cháu sang giàu chẳng phải lo, Nước đọng thân long coi uyển
chuyển, Chuông bày tay hổ thấy tròn vo,
Con trai sản xuất cao hiền sĩ,
Con gái duyên hài đại trượng phu,
Đất quý suy ra vô giá quý,
Nước bao mạch chỉ phúc trời cho.
Đất phát võ tướng công hầu
Kiểu đất thứ sáu

Thơ rằng:
Phần phiên âm
Công cầu địa đồ
Huyền vũ cao phong cổn cổn lai, Quần hùng tỏ hữu lập môn đài, Hổ trung kiêm đắc thủy vi nguyệt, Án
ngoại đương cầu sơn tác thai, Nam nhi tất đắc tọa triều phủ
Nữ tử hoàn cung tác cấm khai, Nhược kiến ngoại sơn trì viễn thế Hựu kiêm thọ khảo định vô sai.
Giải nghĩa
Huyền vũ non cao tấp tới bày, Bao nhiêu hợp hội dựng đài đây, Trong hồ nhấp nhánh trăng soi nước,
Ngoài án rung rinh núi ngất mây, Danh vọng con trai quan lớn tột,
Thế thần con gái chức cao thay, Xa xa non, nước ngoài kiên cố, Thọ khảo an khang mấy kẻ tày
Trước cửa minh đường mà lại được nước chầu lặng trong sạch là rất quý.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ bảy Tam sơn bão hổ Thơ rằng

Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quyền võ quan, Tam sơn bão hổ
Tam trùng long ứng thủy trùng lai, Nam tử nhiêu nam đa tuấn tài,
Tả bạn tam trùng liên ấn xứ, Hữu biên tương kế tam sơn bài, Nam nhi tất đắc tọa triều phủ, Nữ tử
hoàn thành tác cấm khai,
Nhược kiến diện tiền tam phẩm ấn, Tất nhiên tam đại liệt giai thai,
Giải nghĩa
Ba lần long ứng nước vòng qua, Nam tử sinh con tuấn tú mã Long tả ba non hình ấn tử
Hổ biên ba núi mọc châu sa Con trai uy tín triều đình trọng, Con gái cung phi chính thất a Trước mặt án là ba phẩm án,
Ba đời phú quý cũng không ngoa.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ tám Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quyền – võ quan
Long hổ khiên lai tại án tiền,
An bài địa dã bản hoàng thiên,
Long biên ngoại ứng giang hồ kiến, Hổ bạn trung sinh hoa cái viên,
Vạn giáp đình kiêm nhưng dĩ tú, Tam quân môn ngoại Tỷ chi truyền, Nhược ư thủy đới tùy loan xứ,
Tất hữu nhi tôn bỉnh tướng quyền.
Giải nghĩa
Long hổ đồng đều trước án môn, An bài đất quí bởi hoàng tôn Thanh long ngoài có sông hồ bọc,
Bạch hổ trong nguyên tán lọng tròn. Muôn giáp trước nhà coi lẫm liệt.
Ba quân ngoài cửa thế hùng hầu. Giải đài nước cuộn quanh vòng lấy, Con cháu quyền môn tiếng dậy
đồn.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ chín. Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quân địa đồ
Hậu sơn điệp xuất vạn trùng san, Long khởi điều điều thế nhược baà, Đường thủy tam kỳ thùy thế lộc,
Vũ sơn nhất phẩm xưng cao quan; Long biên đàm tích chân vi diệu; Hổ bạn sơn cao phục thả hoàn;
Tu tả thử đồ minh khả bạch,
Lưu thùy vạn đại ngưỡng nhi quan.
Giải nghĩa
Đàng sau chồng chất núi cùng non, Rồng lượn xa xa cuộn khúc tròn Nước bạc tam kỳ ơn lộc hậu,
Non vàng nhất phẩm tước quan tôn, Thanh long hồ thấp trăng soi khắp, Bạch hổ non cao kiếm phóng
luôn, Mô tả họa đồ sao rõ rệt.
Lưu truyền vạn đại dấu vàng son.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ mười Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng quân địa đồ
Khuê bích chi san xuất tướng quân Nhất thân chuyên lĩnh vạn thiên nhân, Long biên huy kiếm hào đoan
kiếm
Hổ bạn trương kỳ chế độ tân,
Tiền quá tiểu giang lai chiếu nhập, Hậu hoàn đại sĩ ủng tương luân, Toán lai tướng tướng hà do tố,
Diệc bản khuê sơn diệc tại ngân.
Giải nghĩa
Khuê bích trời cho phát tướng quân. Một mình lãnh đạo vạn nghìn dân, Thanh long kiếm vẫy oai phong
thế. Bạch hổ cờ bay chế độ tâu
Trước có sông con quanh nước biếc. Sau thêm lực sĩ hộ xe thần.
Tướng văn tướng võ sao mà có, Cũng bởi non khuê một giải ngân.
thích:
Đất này lấy sông ngân hà làm án, cho nên là đất quý.
Đất phát tướng văn và tướng võ lại phong tước vương
Kiểu đất thứ mười một

Thơ rằng:
Thi vân:
Phần phiên âm
Tướng tướng phong vương địa đồ
Hậu hữu bình quan tiền tiêm thương
Tử tôn tất hữu kiến phong vương, Tả biên kỳ chính tu tương chỉnh,
Hữu bạn hùng binh nhuệ khí trương, Nam tử định tri binh vạn lĩnh,
Nữ nhân đích thị thất tam xương,
Đô lòng địa đạo âm phù trợ,
Diệc thị hoàng thiên sinh tử lương,
Giải nghĩa
Sau mũ bình quan, trước giáo đài, Phong vương con cháu chắc không sai Chính nền bên tả nhiều điều
lạ,
Khí mạnh nhung binh diễn lối ngoài. Biết trước con trai dương tướng lãnh, Về sau con gái lấy chồng
oai,
Đất kia dành để ai nhiều phúc, Hay bởi hoàng thiên đã kén tài.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ mười hai Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Võ quan địa đồ
Sinh long hình thế tẩu như bàn, Đáo xứ từ hành bạch mộ gian? Kỳ cổ phô trần môn ngoại vũ,
Chính binh viễn ứng án tiền quan, Long biên thủ chấp đao thương khí, Hổ bạn thân thừa ngọc bôi san,
Nhược kiến thủy triều phùng tắc chỉ, Nhi tôn tất dã đáo cao quan.
Giải nghĩa
Sinh long uyển chuyển khắp gần xa,
Đến huyệt khoan thai lẽ thế mà. Cờ trống ngoài trời coi lẫm liệt. Giáo gươm trước án sáng bao la.
Thanh long tay giữ hình đao bút,
Bạch hổ thân đương chén ngọc ngà, Nếu được nước chiều chiều lại tụ, Cháu con quan cả đến vinh hoa.
Đất phát võ tướng Kiểu đất thứ mười ba Thơ rằng:

Thi vân:
Phần phiên âm
Võ sĩ địa đồ
Tứ thú câu toàn hữu tiểu thành, Kỳ gia nam nữ phụ quân minh,
Long châu quyền xuất chân long vĩ, Hổ ngọc khởi sinh tú hổ hình,
Chu tước thiêm lai thành thủy nhiễu, Lộ huyền cao khởi hữu sơn minh, Toàn ly nhược đắc vi triều án,
Tôn tử thời thời tá thánh minh,
Giải nghĩa
Thi vân:
Bốn thù vây quanh dáng tiểu thành, Toàn gia nam nữ giúp triều đình, Liên châu lấp lánh thanh long
quý Hạt ngọc bao la bạch hổ xinh.
Chu tước nước quanh dòng uyển chuyển. Bản sơn cao ngất núi rung rinh
Non ly bề thế chầu làm án,
Con cháu thời thường giúp thánh minh.
Đất phát vương hầu Kiểu đất thứ mười bốn Thơ rằng:

Phần phiên âm
Vương hầu địa đồ
Quý địa thiên sinh thể dạng kỳ, Vương hầu sở phát lý nan khuy, Long đầu đới ấn kiêm khuê hốt, Hổ vĩ
thùy châu liệt trướng duy.
Hậu khởi tinh phong kiêm thủy nguyệt. Tiền sinh thương cổ lập đao kỳ,
Quốc trung đại trạch chân vi diệu, Thử địa vương hầu tín hữu kỳ.
Giải nghĩa
Đất quý trời sinh kiểu cách hay, Vương hầu cao các khó xem thay, Thanh long đới ấn cân đai đó,
Bạch hổ đuôi mang chuỗi ngọc này, Sau có núi tròn trăng nước biếc Trước sinh đao kiếm trống cờ bay.
Đầm to giữa nước là hay nhất. Chẳng phải vương hầu khó tới đây.
Đất này phát vương hầu, có thể tin chắc bằng kỳ hạn.