QUẺ 091:
Kiếm kích liệt sơn lâm. Đạo tặc tất lai xâm
Bại tẩu cầm sưu định, Phong hầu ấm tử tôn.
劍 戟 列 山 林 。盜賊 必 來 侵
敗 走 擒 搜 定 。封 侯 蔭 子 孫
Dịch nghĩa: Vũ khí đã đủ đầy. Giặc nghịch tất đến đây
Đánh bại rồi an định. Phong hầu con cháu hay.
QUẺ 092:
Ngạn khoát thuỷ thâm châu dị lạc,
Lộ dao sơn hiểm bộ nan hành,
Xà hành tự hữu thông tân nhật,
Nguyệt thượng thiên không phân ngoại minh.
岸 闊 水 深 舟 易 落 。路 遙 山 險 步 難 行。
蛇 行 自 有 通 津 日。 月 上 天 空 分 外 明。
Dịch nghĩa: Sông rộng nước sâu thuyền dễ đến,
Núi hiểm đường xa khó đạt thông
Uyển chuyển uốn mình lần tới bến
Trăng vàng chiếu khắp thoả lòng mong.
QUẺ 093:
Nghĩ dục thiên nhi vị khả thiên,
Đề phòng hỉ xứ nhạ câu xa,
Tiền đồ nhược đắc âm nhân dẫn,
Biến hoá ngư long xuất đại uyên.
擬 欲 遷 而 未 可 遷 。隄 防 喜 處 惹 勾 車 。
前 途 若 得 陰 人 引 。變 化 魚 龍 出 大 淵。
Dịch nghĩa: Muốn dời không dễ dời đâu !
Đề phòng mọi việc kẻo hầu liên can
Tiền đồ nếu sẵn quí nhân,
Cá rồng biến hoá thoát lần vực sâu.
QUẺ 094:
Nhất nhân khứ, nhất nhân nhập,
Thanh phong minh nguyệt lưỡng tương sai,
Hoạch đắc kim lân hạ điếu đài.
一 人 去 一 人 入。 清 風 明 月 兩 相 猜 。
獲 得 金 鱗 下 釣 臺。
Dịch nghĩa: Một kẻ ra đi một kẻ vào,
Gió mát trăng thanh cũng đáng ngờ.
Mình được cá vàng lòng vui thích
Khéo gìn kẻo lại sẩy qua bờ.
QUẺ 095:
Hỉ vị ẩn, bi dĩ tao, đại vũ cuồng phong xuy cổ mộc, nhân nhân tận đạo bất kiên lao.
喜 未 隱 悲 已 遭 。大 雨 狂 風 吹 古 木。
人 人 盡 道 不 堅 牢 。
Dịch nghĩa: Niềm vui chưa vẹn, đến điềm lo
Cổ thụ chiều hôm mưa gió to
Người người đồn đãi thời chưa đến
Muôn việc dở hay khá liệu dò.
QUẺ 096:
Khả dĩ ký bách lý chi mệnh,
Khả dĩ thác lục xích chi cô,
Chung kỳ ký ngộ, vô trì ngộ,
Tiếu hô hô tha hương tụ thủ các tự lạc khang hoà.
可 以 寄 百 里 之 命。可 以 托 六 尺 之 孤。
鍾 期 既 遇 毋 遲 誤 。
笑 呼 呼 他 鄉 聚 首 各自 樂 康 和 。
Dịch nghĩa: Tính mệnh đường dài khá gửi trao
Tấm thân oai dũng chí anh hào
Chung Kỳ đã gặp đâu còn ngại
Cười hát hân hoan thoả thích nhau.
QUẺ 097:
Báo đạo thượng lâm, xuân sắc tiên minh,
Tróc tiên khoái trước, mã thượng hành trình.
報 道 上 林 。春 色 鮮 明 。
捉 鞭 快 著 。馬 上 行 程 。
Dịch nghĩa: Trên rừng giục giã tiếng oanh ca
Xuân sắc vui tươi đến mọi nhà
Hãy kíp vung roi lên chiến mã
Ngựa nhanh đâu ngại quãng đường xa.
QUẺ 098:
Thử nhập thổ huyệt, tối khả an thân
Nhật trung bất kiến, tĩnh dạ tuần hành.
鼠 入 土 穴 。最 可 安 身 。
日 中 不 見。 靜 夜 巡 行 。
Dịch nghĩa: Chuột ẩn hang sâu đợi có khi
Tấm thân an ổn chẳng còn nghi
Ngày ngày lẫn khuất tìm đâu thấy
Đêm đến lần ra có ngại gì.
QUẺ 099:
Đả khởi bình sinh chí, Tây Nam hảo khứ du,
Yêu triền nhập vạn quán, Kỵ hạc thướng Dương châu.
打 起 平 生 志 。西 南 好 去 遊 。
腰 纏 十 萬 貫 。騎 鶴 上 楊 州
Dịch nghĩa: Đề cao chí khí bình sinh,
Tây Nam theo hướng thoả tình ước mong
Trong lưng tiền bạc đã không,
Dương châu cảnh đẹp thẳng dong hạc vàng.
QUẺ 100:
Hỉ hỉ hỉ, chung phòng bỉ, hoạch đắc ly long Hàm hạ châu, hốt nhiên thất khước, hoàn tại thuỷ lý.
喜 喜 喜 終 防 否。 獲 得 驪 龍 頜 下 珠。
忽 然 失 卻 。 還在 水 裏。
Dịch nghĩa: Niềm vui đã quá mực lường,
Hãy nên phòng việc bất thường xảy ra
Ngọc châu hàm ngựa sẵn mà,
Thình lình châu lại chìm sa biển hồ.
QUẺ 101:
Quốc hữu hiền sĩ, thị vô nịnh thần,
can qua bất dụng, thường hưởng thái bình.
國 有 賢 士 。是 無 佞 臣 。
干 戈 不 用 。常 享 太 平 。
Dịch nghĩa: Nước nhà sở cậy đấng anh minh
Diệt kẻ nịnh thần rạng vẻ linh
Nghiệp quả binh đao đâu vướng bận
Dân an quốc thới hưởng thanh bình.
QUẺ 102:
Thái lai bỉ dĩ cực, chư sự mạc ưu tâm, đãn tu bồi nghĩa nguyên phúc, tố ta hảo sự, hành ta phương tiện,
nhất điểm đan linh độc đắc chân.
泰 來 否 已 極 。諸 事 莫 憂 心 。但 須 培 義 元 福 。做 些 好 事 行 些 方 便 。一 點丹 靈 獨 得 真
Dịch nghĩa: Sự lành vừa đến hoạ tiêu tan
Mọi việc đâu còn vướng bận tâm
Thi nghĩa đắp bồi nền âm đức
Người vui, lòng toại lý mầu thâm.
QUẺ 103:
Dân lạc nghiệp, quan lại thanh, ủng cơ chi thế,
phục kiến vu kim, cáo chư nhân, thiên thu hồng nghiệp, phù thử vọng minh quân.
民 樂 業 官 吏 清 。壅 基 之 世 。復 見 于 今。
告 諸 人 千 秋 鴻 業。 扶 此 望 明 君。
Dịch nghĩa: Quang minh dân chúng âu ca
Việc đời đã được thái hoà ung dung
Ngày nay sự thế vuông tròn
Nước giàu chúa Thánh đâu còn ước mơ.
QUẺ 104:
An như Thái sơn, ổn như bàn thạch,
phóng đảm tiền hành, trung thông ngoại trực.
安 如 泰 山 。穩 如 盤 石 。
放 膽 前 行 。中 通 外 直 。
Dịch nghĩa: Yên như non Thái vững Thạch bàn
Phóng dạ bền gan quyết thẳng đàng
Chí hùng há dễ hòng lay chuyển
Ngoài thẳng trong thông thế mới an.
QUẺ 105:
Nguyệt trung hữu đan quế, nhân chung phan bất trước, vân thê túc hạ sinh, thử tế hảo lạc cước.
月 中 有 丹 桂 。人 終 攀 不 著。
雲 棲 足 下 生。 此 際 好 落 腳。
Dịch nghĩa: Có nhành đan quế giữa trăng tròn
Ai kẻ dừng chân trước cửa son
Thang mây đặt sẵn bên chân đó
Cất bước tiến lên chí chẳng sờn.
QUẺ 106:
Thiên gian nhất cô nhạn. Liệu lịch thán ly quần.
Thí vấn tri quân giả. Nhi kim hữu kỷ nhân.
天 間 一 孤 雁 。嘹 嚦 歎 離 群。
試 問 知 君 者。而 今 有 幾 人。
Dịch nghĩa: Khung trời cánh nhạn bơ vơ,
Gọi đàn khắc khoải phút giờ kêu thương
Ai người quân tử bốn phương ?
Trong trần mấy kẻ cùng phường tri âm?
QUẺ 107:
Hồng diệp vô nhan sắc. Điêu linh nhất dạ phong,
Lân kê tỉnh ngọ mộng. Tâm sự tổng thành không.
紅 葉 無 顏 色 。凋 零 一 夜 風 。
鄰 雞 醒 午 夢 。心 事 總 成 空 。
Dịch nghĩa: Lá đổ không nhan sắc
Gió xuân phận lạc loài
Tỉnh giấc gà trưa vang tiếng gáy,
Một bầu tâm sự tỏ cùng ai.
QUẺ 108:
Sự như ma. Lý đa thác.Yểm vân trung
Không thành đảm các.
事 如 麻。 理 多 錯 。掩 雲 中。 空 成 擔 擱。
Dịch nghĩa: Sự tình bối rối như gai.
Cố tình gỡ rối chỉ hoài công thôi
Trời trong lẫn khuất mây rồi,
Có điều ngăn trở ắt trời định phân.
QUẺ 109:
Vật thượng cựu triệt. Cam giá tân xa,
Đông Tây Nam Bắc. Ổn bộ khang cù.
勿 上 舊 轍 。甘 駕 新 車 。
東 西 南 北 。穩 步 康 衢 。
Dịch nghĩa: Lối cũ đừng theo luống uổng công,
Ngự lên xe mới tất an lòng
Đông, Tây, Nam, Bắc đều thư thả
Vững bước đường dài bốn mặt thông.
QUẺ 110
Dạ mộng bị thử, đốc tỉnh lai bất kiến nhân.
Chung tiêu phế tẩm. Trực đáo thiên minh.
夜 夢 被 鼠 。篤 醒 來 不 見 人 。
終 宵 廢 寢 。直 到 天 明。
Dịch nghĩa: Nằm mơ chuột cắn chăn bông,
Tỉnh ra mới biết người không vắng rồi
Nghĩ suy trằn trọc đêm dài,
Những mong trời sáng một ngày mới hơn.
QUẺ 111:
Thu sương túc, hạ nhật viêm, tân hoa tiên liễu cựu hoa yêm. Thế tình khan lãnh noãn, phùng giả bất tu ngôn.
秋 霜 肅 夏 日 炎 。新 花 鮮 了 舊 花 淹 。
世 情 看 冷 暖 。逢 者 不 須 言。
Dịch nghĩa: Sương thu nặng, nắng hạ nồng.
Hoa tươi hé nhuỵ thay phần xác xơ
Việc đời ấm lạnh đâu ngờ,
Luận bàn chi nữa biết nhờ cậy ai.
QUẺ 112:
Vị triển anh hùng chí, Trì khu bất đạn lao.
Cảm tương hưu cữu bốc. Tây bắc đoạt tiền tiêu.
未 展 英 雄 志 。馳 驅 不 憚 勞。
敢 將 休 咎 。西 北 奪 前 標 。
Dịch nghĩa: Chí hùng chưa phát hiện ra,
Gian lao xuôi ngược phong ba không sờn
Rủi may lẽ ứng thiệt hơn,
Vẻ vang cờ gấm ghi ơn công đầu.
QUẺ 113:
A nhiễm trầm trầm, chung nhật hôn hôn.
Lôi môn nhất chấn. Thể kiện thân khinh.
痾 染 沉 沉 。終 日 昏 昏 。
雷 門 一 震 。體 健 身 輕 。
Dịch nghĩa: Bịnh tình trầm trọng. Hỗn loạn tinh thần
Cửa lôi vang động. Thân thể an lành.
QUẺ 114:
Dị phi dị , nan phi nan. Hốt địa khởi ba lan.
Hoan tiếu lưỡng tam phan.
易 非 易。 難 非 難 。
忽 地 起 波 瀾。 歡 笑 兩 三 番 。
Dịch nghĩa: Khó, dễ không phân được lẽ đồng
Đất bằng sóng dậy lý cùng thông
Cực suy đến thạnh cơ trời định
Vui vẻ mấy phen thoả tấm lòng.
QUẺ 115:
Lộ bất thông, môn bế tắc.
Cẩn thận đề phòng. Vân tàng nguyệt hắc.
路 不 通 。門 閉 塞 。
謹 慎 提 防。 雲 藏 月 黑 。
Dịch nghĩa: Đường không thông lối ra vào,
Cửa còn đóng kín làm sao thấu tình ?
Gìn lòng dè dặt chớ khinh,
Trăng mờ vì khuất bóng hình trong mây .
QUẺ 116:
Oa giác thằng đầu lợi, nhi kim dĩ biến thông.
Thảo đầu nhân tiếu ngữ. Nghi thuỷ bất nghi chung.
蝸 角 繩 頭 利 。而 今 已 變 通 。
草 頭 人 笑 汝。 宜 始 不 宜 終 。
Dịch nghĩa: Lợi lộc nhỏ nhen giữa buổi đầu,
Về sau thông đạt có xa đâu ?
Phất phơ ngọn cỏ người đàm tiếu
Trước thành sau hạn lý cao sâu.
QUẺ 117:
Châu ngọc tẩu bàn trung, điền viên định phụ phong . hưu ngôn mưu vị toại, thử khứ tiện hanh thông..
珠 玉 走 盤 中。 田 園 定 阜 豐 。
休 言 謀 未 遂 。 此 去 便 亨 通。
Dịch nghĩa: Châu ngọc chảy trong bàn
Vườn ruộng ắt phong quang
Đừng nói lời nghi ngại.
Phen này ắt vẻ vang.
QUẺ 118:
Nguyệt dĩ minh, hoa tối phát, sự du du, vô bất hợp.
月 已 明 花 最 發。 事 悠 悠 無 不 合。
Dịch nghĩa: Vầng trăng chiếu sáng mênh mông !
Hoa tươi đua nở còn lồng hương trinh.
Nghĩ suy thêm lắm sự tình,
Thảy đều hoà hợp, tự mình hân hoan.
QUẺ 119:
Mông lung thu nguyệt ánh châu môn,
Lâm ngoại điểu thanh tự viễn tăng,
Tự hữu quý nhân lai tiếp dẫn.
Hà tu xảo ngữ tự lưu oanh.
朦 朧 秋 月 映 珠 門 。林 外 鳥 聲 寺 遠 僧。
自 有 貴 人 來 接 引 。何 須 巧 語 似 流 鶯。
Dịch nghĩa: Mơ hồ trăng chiếu cửa son,
Chùa tầng vọng tiếng véo von chim rừng.
Qúi nhân tiếp dẫn khá mừng,
Cần gì trau chuốt lời thường giọng oanh.
QUẺ 120:
Sự vị kiến, tâm bất an. Nghi lự cửu. Thuỷ an nhiên.
事 未 見 心 不 安 。疑 慮 久 始 安 然。
Dịch nghĩa: Việc chưa thấy rõ xa gần,
Tâm không an định, còn ngần ngại lo
Nghĩ suy toan tính liệu dò
Sau rồi tất sẽ yên cho toại lòng.
QUẺ 121:
Hư danh hư vị cửu trầm trầm.
Lộc mã đương cầu vị kiến chân.
Nhất phiến thái vân thu phục chí.
Khứ niên phong vật nhất thời tân.
虛 名 虛 位 久 沉 沉。 祿 馬 當 求 未 見 真 。
一 片 彩 雲 秋 復 至 。去 年 風 物 一 時 新。
Dịch nghĩa: Danh vị chìm sâu tận tháng ngày
Thực danh cầu mãi luống công hoài
Vầng trăng ngũ sắc ngày thu đến
Phong vật năm xưa vẻ mới thay.
QUẺ 122:
Chỉ chỉ chỉ, hữu chung hữu thuỷ.
Tự nguyệt như hoa, thủ thành nhi dĩ.
止 止 止 有 終 有 始 。似 月 如 花 守 成 而 已。
Dịch nghĩa: Chậm chậm nghĩ suy việc trước sau
Trăng hoa hoà hợp cảm thông nhau
Giữ gìn chung thuỷ câu tương hội
Thành quả tự nhiên đợi phải cầu?
QUẺ 123:
Minh nguyệt toàn viên, nhan sắc hân nhiên.
Phong vân tương tống, hoà hợp vạn niên.
明 月 全 圓 。顏 色 欣 然 。
風 雲 相 送 。和 合 萬 年 。
Dịch nghĩa: Vầng trăng đầy đặn sáng trong,
Vui tươi sắc mặt thắm hồng vẻ hoa.
Gió mây đưa tiễn nhau qua,
Muôn năm hoà hợp cảnh nhà hân hoan.
QUẺ 124:
Bảo kính thân, chiếu lưỡng nhân,
Tâm trung kết, hợp đồng tâm.
寶 鏡 親 照兩 人 。心 中 結 合 同 心。
Dịch nghĩa: Gương báu thân tình những mến yêu.
Chung soi hình ảnh sánh đôi người
Tâm hoà kết chặt tình ưu ái
Ý hợp lòng vui điểm nụ cười.
QUẺ 125:
Cư hạ bất thân thượng, nhân tâm dị tán ly,
Sự cơ chung thất nhất, phàm bách tận thành hôi.
居 下 不 親 上 。人 心 易 散 離 。
事 機 終 失 一。凡 百 盡 成 灰。
Dịch nghĩa: Phận dưới không thông với kẻ trên,
Lòng người chia rẽ khá ưu phiền.
Công việc chung qui không hợp nhất
Tro bụi tan tành sự đảo điên.
QUẺ 126:
Ngột ngột trần ai cửu đãi thì,
U song tịch tỉnh hữu thuỳ tri,
Nhược phùng thanh tử nhân tương dẫn,
Tài lợi công danh tự khả kỳ.
兀 兀 塵 埃 久 待 時 。幽 窗 寂 靜 有 誰 知 。
若 逢 青 紫 人 相 引 。財 利 公 名 自可 期 。
Dịch nghĩa: Thời gian gió bụi gắng chờ,
Dù cho tri kỷ thờ ơ lạnh lùng
May ra gặp kẻ anh hùng
Lợi tài danh chức mất công phải cầu?
QUẺ 127:
Hổ phục tại lộ đồ, hành nhân mạc loạn hô.
Lộ bàng tu tử tế, tai hoạ tự nhiên vô.
虎 伏 在 路 途。 行 人 莫 亂 呼。
路 旁 須 仔 細 。災 禍 自 然 無。
Dịch nghĩa: Hùm oai ẩn nấp bên đường,
Lữ hành chớ hoảng mà thường hô to.
Thận gìn ý tứ vững cho,
Hoạ tai tiêu tán không lo sợ gì.
QUẺ 128:
Hoà bất hoà đồng bất đồng. Phiên vân phú vũ, kỷ thành không. Tấn thoái tu phòng chung thiểu công.
和 不 和 同 不 同 。翻雲 賦 雨 几 成 空。
進 退 須 防 終 少 功。
Dịch nghĩa: Hoà đồng hai chữ vẫn hoàn không
Mây tụ gió mưa tới chập chồng
Tiến thoái đề phòng cho cẩn mật
Thành công chậm đến với niềm mong.
QUẺ 129:
Đông biên sự, Tây biên thành.
Phong vật nguyệt hoa minh, cao lâu lộng địch thanh.
東 邊 事 西 邊 成 。風 物 月 花 明 。
高 樓 弄 笛 聲。
Giải nghĩa: Sự thành hai nẻo Đông Tây,
Trăng hoa phong vật phô bày vẻ trong
Lầu cao ngắm cảnh thong dong,
Vẳng nghe tiếng sáo cõi lòng thanh cao.
QUẺ 130:
Sự đoàn viên, vật châu tuyền,
nhất lai nhất vãng, bình bộ thanh thiên.
事 團 園 物 周 旋。 一 來 一 往 平 步 青 天。
Dịch nghĩa: Chu toàn mọi việc đến đoàn viên
Lại lại qua qua, chớ nản phiền
Lặng bước đi lần về đến đích,
Trời xanh rộng lối cảnh thần tiên.
QUẺ 131:
Thiển thuỷ khởi phong ba, bình địa sinh kinh cức. Ngôn ngữ lự sâm thương, do khủng vô đoan đích.
淺 水 起 風 波 。平 地 生 荊 棘。
言 語 慮 參 商 。猶 恐 無 端 的。
Dịch nghĩa: Nước cạn nổi ba đào,
Đất bằng gai gốc cao.
Lời nói e điều ngại
Đuôi, đầu chưa rõ hai.
QUẺ 132:
Thu nguyệt vân khai hậu, huân phong vũ quá thì, Nhược phùng Sở quốc cựu tri kỷ.
Đẳng nhàn nhất tiến bất tu nghi.
秋 月 雲 開 後 。熏 風 雨 過 時。
若 逢 楚 國 舊 知 己。 等 閒 一 薦 不 須 疑。
Dịch nghĩa: Mây nhường vẻ sáng trăng thu
Mưa theo gió tạnh hết u-ám rồi
Tri âm may gặp được người,
Công danh theo đến kịp thời ước mơ.
QUẺ 133:
Tâm dĩ định, sự hà ưu, kim lân dĩ thượng câu,
Công danh nhất võng thâu.
心 已 定 事 何 憂 。金 鱗 已 上 鉤 。
功 名 一 網 收。
Dịch nghĩa: Yên tâm việc có lo gì
Cá vàng mắc nhợ còn chi phải ngờ
Công danh nào phải ước mơ,
Lưới quanh bao sẵn, đợi chờ người thu.
QUẺ 134:
Ý mê chí bất mê, Sự khoan tâm bất khoan
Yếu tri đoan đích tính, do cách lưỡng trùng san.
意 迷 志 不 迷 。事 寬 心 不 寬 。
要 知 端 的 信 。猶 隔 兩 重 山。
Dịch nghĩa: Ý dù mê mẩn chí không lầm
Việc đã thông rồi tâm chữa an
Phải khéo nghĩ suy cho rõ lý
Núi non cách trở chớ nghi nan.
QUẺ 135:
Tiếu trung sinh bất túc, nội ngoại kiến sầu khốc.Vân tán nguyệt quang huy, chuyển hoạ đương thành phúc.
笑 中 生 不 足 。內 外 見 愁 哭。
雲 散 月 光 輝 。轉 禍 當 成 福。
Dịch nghĩa: Nụ cười chưa vẹn niềm vui
Tâm tư, nét mặt ngậm ngùi cả hai
Mây qua, trăng nở gương đài,
Phúc lành kịp đến thế thay hoạ nàn.
QUẺ 136:
Diêm tiền thước táo chính phiên phiên,
Ưu lự toàn tiêu hỉ tự nhiên,
Nhất nhân tấn liễu nhất nhân thoái,
Hạ sao hoàn hữu hảo nhân duyên.
簷 前 鵲 噪 正 翻 翻 。憂 慮 全 消 喜 自 然 。
一 人 進 了 一 人 退 。下 梢 還 有 好 姻 緣 。
Dịch nghĩa: Trước thềm chim đã hót vang,
Tan niềm lo lắng hân hoan thay vào.
Lại qua hai kẻ thay nhau,
Hẳn là duyên đẹp ngày sau hưởng phần.
QUẺ 137:
Kinh cức sinh bình địa, phong ba khởi tứ phương .
Ỷ lan trù trướng vọng, vô ngữ đối tà dương.
荊 棘 生 平 地 。 風菠 起 四 方。
倚 闌 惆 悵 望 。無 語 對 斜 陽。
Giải nghĩa: Đất bằng sinh lắm gai chông
Phong ba nổi dậy khắp trong bốn bề
Tựa hiên buồn bã nhìn xa,
Chiều hôm đối cảnh khó mà nói năng.
QUẺ 138:
Mưu dĩ định, sự hà ưu ? Chiếu nguyệt thượng trùng lâu, vân trung khách điểm đầu.
謀 已 定 事 何 憂。照 月 上 重 樓 。雲 中 客 點 頭
Dịch nghĩa: Mưu mô đã tính sẵn rồi,
Việc không lo ngại lần hồi rõ thông.
Lầu cao trăng giải mênh mông,
Trong mây dường có lão ông vái chào.
QUẺ 139:
Kỳ kỳ kỳ, địa lợi dữ thiên thì, đăng hoa truyền tín hậu, động tĩnh tổng tương nghi.
奇 奇 奇 。地 利與 天 時 。
燈 花 傳 信 後 。 動 靜 總 相 宜 。
Dịch nghĩa: Lạ lùng thay lắm nỗi sự tình!
Thiên thời, địa lợi khá nên tin
Đèn hoa, tin tức sau lần đến,
Động tĩnh hai đường sự lý minh.
QUẺ 140:
Ngộ bất ngộ, phùng bất phùng, nguyệt thâm hải để, nhân tại mộng trung.
遇 不 遇 逢 不 逢 。月 深 海 底 。人 在 夢 中
Dịch nghĩa: Gặp gỡ không dễ thường
Tương phùng khó nỗi đương
Trăng chìm sâu đáy bể
Người trong giấc hoàng lương.
QUẺ 141:
Ám trung phòng tích lịch, sai lự hồn vô thực.
Chuyển nhãn hắc vân thu, ưng xuất phù tang nhựt.
暗 中 防 霹 靂 。猜 慮 渾 無 實。
轉 眼 黑 雲 收。擁 出 扶 桑 日。
Dịch nghĩa: Ảm đạm nên phòng sấm sét vang
Đoán nhầm sự thực hẳn xa đàng
Phút chốc mây đen dần tiêu tán
Trời hồng lố dạng sắc phong quang.
QUẺ 142:
Lợi tại trung bang xuất chiến chinh, nhất phiên hộ xú tại vương đình, phụng hàm đan chiếu qui dương bạn, đắc hưởng giai danh tứ hải vinh.
利 在 中 邦 出 戰 征。 一 番 護 醜 在 王 庭。
鳳 啣 丹 詔 歸 陽 畔。 得 享 佳 名 四 海 榮。
Dịch nghĩa: Lợi cầu trong nước chiến chinh,
Một phen gặp lúc triều đình không may
Phượng đang qui phục ngọc đài
Tuổi tên bốn biển truyền ngay danh hiền.
QUẺ 143:
Kham thán ngoại biên ưu, cánh ta môn lý náo,
Ý tự cánh khiên tiền, tâm thần diệc điên đảo.
堪 歎 外 邊 憂 。更 嗟 門 裏 鬧 。
意 緒 更 牽 纏 。心 神 亦 顛 倒。
Dịch nghĩa: Vẻ ngoài lộ nét u buồn,
Bên trong nhiều việc bôn chôn não lòng.
Tâm tư bối rối không thông,
Đảo điên ý chí, cõi lòng ngại lo.
QUẺ 144:
Nhất trùng thuỷ nhất trùng san, phong ba đạo thản nhiên, hồ trung biệt hữu thiên.
一 重 水 一 重 山 。風 波 道 坦 然。
壺 中 別 有 天。
Dịch nghĩa: Núi sông lắm nỗi trập trùng
Đường dài thân bước mặc lòng sóng dâng.
Trong hồ biết có thiên công,
Lòng trời soi thấu tấm lòng người chân.
QUẺ 145:
Ngộ hiểm bất tu ưu, phong ba hà túc kỵ, nhược ngộ thảo đầu nhân, chỉ xích thanh vân lộ.
遇 險 不 須 憂 。風 波 何 足 忌 。
若 遇 草 頭 人。咫 尺 青 雲 路。
Dịch nghĩa: Khó khăn dù gặp không phiền,
Gió dồn sóng bũa chẳng kiêng kỵ gì.
May ra gặp được cố tri,
Đường mây thẳng tới tức thì vang danh.
QUẺ 146:
Thuyền trạo trung lưu cấp, hoa khai xuân nhân phùng, Sự ninh tâm bất tĩnh, nặc khởi hứa đa nghi.
船 棹 中 流 急 。花 開 春 人 逢 。
事 寧 心 不 靜。 惹 起 許 多 疑。
Dịch nghĩa: Giữa dòng nước gấp thuyền qua,
Hoa xuân hé nhuỵ người đà hội ngay.
Việc yên lòng những ai hoài,
Mọi đường toan tính những hay ngại ngùng.
QUẺ 147:
Khả súc khả trừ, phiến ngọc thốn châu,
Đình đình ổn ổn, tiền ngộ lương đồ.
可 畜 可 儲 。片 玉 寸 珠 。
停 停 檃 檃。 前 遇 良 圖。
Dịch nghĩa: Khá gìn từng mảnh ngọc châu
Trữ tàng kho báu về sau còn dùng
Sắp bày mọi việc thung dung
Sự tình trước mặt ấy cùng vẻ vang.
QUẺ 148:
Tiểu tử tảo xu đình, thanh vân cửu vấn trình,
Quí nhân lai trợ lực, Hoa tạ tử hoàn thành
小 子 早 趨 庭 。青 雲 久 問 程 。
貴 人 來 助 力 。花 謝 子 還 成。
Dịch nghĩa: Con hiền thấu hiểu lời hay
Hai thân cách vắng lâu ngày hỏi han,
Quý nhân giúp sức trợ ân,
Hoa tươi rả cánh kết thành quả ngon.
QUẺ 149:
Nhất tâm lưỡng sự, nhất sự lưỡng tâm,
Tân hoa khô thụ, chân đãi giao xuân.
一 心 兩 事 。一 事 兩 心 。
新 花 枯 樹 。真 待 交 春 。
Dịch nghĩa: Một lòng hai việc khó toan,
Hai lòng một việc hãy còn nghĩ suy.
Cây khô hoa nở còn nghi
Sang xuân mới phát, tiết thì đổi thay.
QUẺ 150:
Đại sự khủng an đồ, tàn hoa bất tái tiên.
大事 恐 難 圖 。殘 花 不 再 鮮。
Dịch nghĩa: Việc to khó nỗi mưu đồ,
Thuyền cao sóng cả ưu lo sự thường
Hoa tàn đâu dễ ngát hương,
Lá vàng trước gió dễ thường bền lâu.
QUẺ 151:
Mạc đạo sự vô ngộ, kỳ trung tấn thối đa,
quế luân viên hựu khuyết,quang thái cánh khai ma
莫 道 事 無 誤 。其 中 進 退 多 。
桂 輪 圓 又 缺。光 彩 更 揩 磨。
Dịch nghĩa: Việc vẫn sai lầm chớ tự an,
Trở xoay lắm nỗi khá lo toan
Trăng tròn rồi khuyết theo ngày tháng,
Gương sáng hằng lau vẻ vẹn toàn.
QUẺ 152:
Mạc nan sự trì lưu, hưu ngôn bất đáo đầu.
Trường can chung nhân thủ,
Nhất điếu thượng kim câu.
莫 難 事 遲 留 。 休 言 不 到 頭。
長 竿 終 人 手 。一 釣 上 金 鉤。
Dịch nghĩa: Dù việc khó khăn chớ nản lòng,
Ngại gì không nói lúc thành công
Cần dài nắm chặt trong tay đó,
Nhắp mồi được cá thoả lòng mong.
QUẺ 153:
Sự tiền ưng hữu khủng, vị vi khủng tiên chí,
Dục vãng thả trì trì, hoàn tu tái thế lực.
事 前 應 有 恐 。未 為 恐 先 躓 。
欲 往 且 遲 遲 。還 須 借 勢 力 。
Dịch nghĩa: Trước việc nên lo nghĩ
Trượt ngã cũng có khi
Muốn đi còn sợ muộn
Nhờ thế lực phòng nghi.
QUẺ 154:
Túc bất an dữ bất an, lưỡng lưỡng sự tương đắc,
Ưu lai khước hựu hoan.
足不 安 與 不 安。 兩 兩 事 相 得 。憂 來 卻 又 歡
Dịch nghĩa: Việc chưa đầy đủ thiếu bình an
Hai việc song hành được khả quan
Lo lắng vì lòng chưa vững tín
Thời trời đưa đến việc hân hoan.
QUẺ 155:
Đỉnh chiết túc, xa thoát bức,
Hữu qúi nhân, trùng chỉnh tục.
鼎 折 足 。車 脫 輻 。有 貴 人 。重 整 續
Dịch nghĩa: Việc đầu như đỉnh gãy chân
Xe rời khỏi trục khá ngần ngại lo
Quý nhân phụ giúp công to.
Sửa sang đỉnh vạc, xe cho an toàn.
QUẺ 156:
Dự mưu ngôn ngữ, ba đào dương phất,
Sự cửu vô thương, thời thời bất lợi.
譽 謀 言 語 。 波 濤 揚 phất 。
事 久 無 傷 。時 時 不 利 。
Dịch nghĩa: Lời nói mưu toan chuẩn bị rồi
Sóng trào, gió dậy, nước như sôi
Việc cầu chỉ tổn thương vô ích,
Không lợi ngày lâu, kíp vãn hồi.
QUẺ 157:
Quí khách tự tương thân, công danh thoá thủ thành, hoạch kim tu tích đức, ngưỡng vọng thái dương thăng.
貴 客 自 相 親 。功 名 唾 手 成 。
獲 金 須 積 德 。仰 望 太 陽 升。
Dịch nghĩa: Khách quí tự nhiên đến kết thân,
Công danh chớp mắt cũng hoàn thành
Chứa vàng lẫn đức nên ghi nhớ,
Ngửa mặt trông trời, tước lộc tăng.
QUẺ 158:
Bình địa khởi ba lan, sở cầu sự viết nan,
Tiếu đàm chung hữu vọng, đồng tâm sự giác hoan.
平 地 起 波 瀾 。所 求 事 曰 難 。
笑 談 終 有 妄。同 心 事 覺 歡。
Dịch nghĩa: Sóng gió khởi lên giữa đất bằng
Mưu cầu việc lớn khá gian nan
Nói cười vui vẻ như mây thoảng,
Tâm ý may ra thuận mọi đàng.
QUẺ 159:
Cuồng phong xuy khởi hắc vân phi,
Nguyệt tại thiên tâm già bất đắc,
Nhàn thời vô sự tạm tương quan,
Đáo để y nhiên vô khắc bác.
狂 風 吹 起 黑 雲 飛 。月 在 天 心 遮 不得 。
閒 時 無 事 暫 相 關 。到 底 依 然 無 刻剝。
Quẻ 160:
Nhàn ỷ lâu, hứa đa sầu, đạm nhiên tấn bộ,
sự thuỷ vô ưu.
人 倚 樓。 許 多 愁 。澹 然 進 步 。事 始 無 憂
Dịch nghĩa: Tựa lầu lòng những xuyến xao,
Nghĩ bao nhiêu nỗi quyện bao tình sầu
Đột nhiên tiến đạt lên cao
Niềm lo tiêu tán thay vào hân hoan.
QUẺ 161:
Nhất điểm trước dương xuân, Khô chi đoá đoá tân,
Chí chuyên phương ngộ hợp, thiết kỵ nhị tam tâm.
一 點 著 陽 春 。枯 枝 朵 朵 新 。志 專 方 遇 合。
切 忌 二 三 心。
Dịch nghĩa: Ánh xuân chiếu khắp hồng trần
Muôn hoa phô sắc nẩy mầm chồi khô
Chí chuyên hội ngộ đâu ngờ,
Nên phòng tâm ý đổi dời nhiều phen.
QUẺ 162:
Đạo lộ điều diêu, môn đình bế tắc,
Vụ ủng khứ hề, vân khai kiến nhật.
道 路 迢 遙 。門 庭 閉 塞 。
霧 擁 去 兮 。雲開 見 日 。
Dịch nghĩa: Xa xôi đường sá cách ngăn
Cửa nhà đóng kín khó toan điều gì
Sương mù che khuất lối đi,
Trời trong rõ mặt tức thì mây tan.
QUẺ 163:
Ngư thượng điếu, ty luân nhược,
Thu thập nan, lực tái trước.
魚 上 釣 。絲 綸 弱。 收 拾 難 。力 再 著
Dịch nghĩa: Cá đã ăn câu thoả ước ao,
Dây, cần mỏng mảnh liệu phương nào!
Thu vào càng khó, lòng thêm ngại
Cố gắng nữa đi góp sức vào!
QUẺ 164:
Tương dẫn cánh tương khiên, ân cần hỉ tự nhiên,
Thí vi vô bất lợi, sầu sự chuyển đoàn viên.
相 引 更 相 牽 。殷 勤 喜 自 然 。
弛 為 無 不 利 。愁 事 轉 團 園。
Dịch nghĩa: Thân thiết dìu nhau đến bến bờ
Ân cần vui vẻ chớ làm ngơ
Làm ơn há dám mong điều lợi
Tiêu tán nỗi sầu thoả ước mơ.
QUẺ 165:
Nghi nghi nghi, nhất phiên tiếu bãi nhất phiên bi,
Lạc hồng mãn địa vô nhân tảo,
độc đối tây phong trướng đại my.
疑 疑 疑 。一 番 笑 罷 一 番 悲 。
落 紅 滿 地 無 人 掃 。獨 對 西 風 悵 黛 眉。
Dịch nghĩa: Lắm nỗi nghi nan trước sự tình
Nụ cười vừa dứt lại buồn tênh
Hoa rơi đầy đất không người quét
Nhìn gió mày chau những bất bình.
QUẺ 166:
Thượng hạ bất hoà đồng, lao nhi lai hữu công,
Xuất môn thông đại đạo, tòng thử bảo sơ chung.
上 下 不 和 同 。勞 而 來 有 功 。
出 門 通 大 道。從 此 保 初 終。
Dịch nghĩa: Trên dưới chẳng hoà đồng
Lao nhọc sẽ có công
Ra ngỏ đường thông suốt
Bảo đảm được đến cùng.
QUẺ 167:
Đại sự khả thành công, hữu ích hoàn vô cữu,
Vân trung chấp tiên nhân, báo tại tam thu hậu.
大 事 可 成 功 。有 益 還 無 咎。
雲 中 執 鞭 人。報在 三 秋 後。
Dịch nghĩa: Việc lớn khá thành công
Ích lợi mà không lỗi
Người hùng hiện trong mây
Sau thu tin sẽ tới.
QUẺ 168:
Tang du thôi mộ cảnh, khuyết nguyệt khủng nan viên, nhược ngộ đao chuỳ khách, phương tri hỉ tự nhiên.
桑 榆 催 暮 景。缺 月 恐 難 圓。
若 遇 刀 錐 客。方 知 喜 自 然。
Dịch nghĩa: Ánh vàng giục giã trời chiều
Trăng vơi đâu dễ tròn theo tháng tàn
Gặp người kiếm khách hiên ngang
Niềm vui tự đến an toàn tấm thân.
QUẺ 169:
Biến thư tiền tiền sự, nan hiểm vãng lai nan
Nhược đắc thanh phong tiện, biên chu ngộ viễn san.
遍 書 前 前 事。 難 險 往 來 難 。
若 得 清 風 便。 扁 舟 遇 遠 山。
Dịch nghĩa: Thư từ ngày trước gởi trao,
Khó khăn hoàn cảnh khó vào khó ra
Gói lành thấu hiểu cho mà
Thuyền nan lướt sóng vượt qua núi đèo.
QUẺ 170:
Mạc thán tàn hoa, hoa khai khô thụ,
đương đầu xuân ý, hỉ tiếu hi hi.
莫 歎 殘 花 。花 開 枯 樹 。
當 頭 春 意 。喜 笑 嘻 嘻 。
Dịch nghĩa: Đừng buồn khi thấy hoa rơi
Có ngày hoa nở giữa chồi cây khô
Ý xuân vừa thắm xuân mơ
Cười vui thoả dạ bỏ giờ ngại lo.
QUẺ 171:
Nhất sự tổng thành không, nhất sự hoàn thành hỉ, nhược ngộ khẩu biên nhân, tâm hạ kham bằng uỷ.
一 事 總 成 空 。一 事 還 成 喜 。
若 遇 口 邊 人 。心 下 堪 憑 委。
Dịch nghĩa: Một việc thành vô vọng
Một việc thoả hoài mong
Nếu gặp người lắm chuyện
E khó gởi nỗi lòng.
QUẺ 172:
Dục đắc nguyệt trung thố, tu bằng đào lý phất,
Cao sơn lai tiếp dẫn, song hỉ chiếu song mi.
欲 得 月 中 兔 。須 憑 桃 李 拂 。
高 山 來 接 引 。雙 喜 照 雙 眉。
Dịch nghĩa: Muốn vời thỏ ngọc trong trăng,
Nương theo đào lý hương nồng gió đưa.
May duyên người tốt vẫn thừa,
Niềm vui hiện đến đôi bờ mắt xanh.
QUẺ 173:
Sự toại vật ưu tiên, xuân phong hỉ tự nhiên,
Cánh thuỳ tam xích điếu, đắc ý hoạch lân tiên.
事 遂 勿 優 煎 。春 風 喜 自 然。
更 垂 三 尺 釣 。得 意 獲 鱗 鮮。
Dịch nghĩa: Toại thành công việc chớ lo,
Gió xuân vui vẻ an hoà tự nhiên.
Buông cần xuống vực sâu hơn,
Cá to bắt được đâu sờn lòng mong.
QUẺ 174;
Viên hựu khuyết, khuyết hựu viên.
Y y mật mật yếu châu tuyền, thời lai thuỷ kiến duyên.
圓 又 缺 缺 又 圓。 依 依 密 密 要 周 旋。
時 來 始 見 緣 。
Dịch nghĩa: Trăng tròn còn có lúc vơi
Vơi rồi tròn lại theo thời chuyển xoay.
Gọn gàng cẩn mật tất hay,
Thời lai mới thấy lẽ hay định phần.
QUẺ 175:
Thừa sấu mã, thượng nguy pha,
Phòng thất điệt, kiến tha đà.
乘 瘦 馬 上 危 坡 。防 失 跌 見 蹉 跎。
Dịch nghĩa: Ngựa gầy gắng sức vượt đồi cao,
Lỡ bước sẩy chân cũng té nhào
Biết vật, biết mình tua đắc ý,
Ý tình nghi ngại khó thông nhau.
QUẺ 176:
Lưỡng sự dĩ hoà đồng, khinh châu ngộ tiện phong, Đạo mê nhân đắc ý, ca xướng cấp lưu trung.
兩 事 已 和 同 。輕 舟 遇 便 風 。
道 迷 人 得 意 。歌 唱 急 流 中。
Dịch nghĩa: Vuông tròn hai việc hoà thông,
Thuyền con gió thuận xuôi dòng lướt nhanh.
Đường lầm nhưng được ý thành,
Cười vui ca hát yên lành ngoài khơi.
QUẺ 177:
Bạch ngọc mông trần, hoàng kim mai thổ,
Cửu cửu quang huy, dã tu nhân cử.
白玉 蒙 塵。黃 金 埋 土 。久 久 光 輝。也修人舉
Dịch nghĩa: Bụi mờ phủ kín ngọc châu
Vàng còn lẫn cát ắt sau rõ hình
Sáng loè vật báu như in,
Phải tay thợ ngọc trau gìn mới nên.
QUẺ 178:
Thượng tiếp hạ ổn, hạ tiếp bất hoà,
Tương hãi tương nhiễu, bình địa phong ba.
上 接 下 檃 。下 接 不 和 。
相 駭 相 擾 。平 地 風 菠 。
Dịch nghĩa: Người trên tiếp dẫn tất chu toàn,
Kẻ dưới dắt dìu khó được an.
Bối rối ngại lo đều cả sợ,
Ô hay! Sóng gió giữa đồng bằng.
QUẺ 179:
Bối hậu tiếu hi hi, trung hành đạo tối nghi
Sở cầu chung hữu vọng, bất tất trứu song mi.
背 後 笑 嘻 嘻 。中 行 道 最 宜。
所 求 終 有 望。不 必 皺 雙 眉。
Dịch nghĩa: Sau lưng có kẻ chê cười
Thong dong lối giữa tiện thời nhanh lên
Sở cầu sau được tâm yên,
Mày tươi theo nét hồn nhiên toại lòng.
QUẺ 180:
Tiều tuỵ vô nhân vấn, lâm gian thính đỗ quyên,
Nhất thanh sơn nguyệt địch, thiên lý lệ quyên quyên.
憔 悴 無 人 問 。林 間 聽 杜 鵑 。
一 聲 山 月 笛。千 里 淚 涓 涓 。
Dịch nghĩa: Buồn không người đến hỏi han
Trong rừng quyên đã hót vang gợi sầu
Vẳng lên tiếng địch trăng thâu,
Dặm ngàn lả chả giọt châu ngắn dài.
QUẺ 181:
Lăng hà hương lý thụ thâm tư,
Quế phách viên thời ấn thụ tân,
Tòng thử uy danh sơn nhạc trọng,
Quang huy trực thượng vị ty luân.
凌 荷 香 裡 受 深 思。 桂 魄 圓 時 印 綬 新 。
從 此 威 名 山 岳 重。 光 輝 直 上 位 絲 綸。
Dịch nghĩa: Ý tình sực nức hương sen,
Trăng tròn như ấn vua ban lần đầu,
Từ đây danh vọng cao sâu,
Chức quyền hiển đạt, sang giàu tuổi tên.
QUẺ 182:
Hoa lạc chính phùng xuân, Hành nhân tại bán trình,
Sự thành hoàn bất tựu, tác bán lưỡng tam tuần.
花 落 正 逢 春。 行 人 在 半 程 。
事 成 還 不 就 。索 絆 兩 三 旬 。
Dịch nghĩa: Hoa rơi giữa độ xuân,
Người đi được nửa chừng,
Việc thành chưa trọn vẹn,
Trở ngại đôi ba tuần..
QUẺ 183:
Dục hành hoàn chỉ, bồi hồi bất dĩ,
Động dao mạc cưỡng, đắc chỉ thả chỉ.
欲 行 還 止。 徘徊 不 已 。
動 搖 莫 強 。得 止 且 止。
Dịch nghĩa: Muốn đi thoắt lại dừng,
Bối rối dạ không yên,
Gắng làm thêm tổn sức.
Ngừng lại lúc nên ngừng.
QUẺ 184:
Tâm hạ sự an nhiên, châu tuyền thượng vị toàn,
Phùng long hoàn hữu cát, nhân nguyệt vĩnh đoàn viên.
心 下 事 安 然 。舟 旋 尚 未 全。
逢 龍 還 有 吉。人 月 永 團 圓 。
Dịch nghĩa: Tâm tình chưa được an nhiên,
Lại qua khó nỗi chu toàn trước sau
Điềm rồng tất được vượng cao
Ngày sau mở mắt công hầu tuổi tên.
QUẺ 185;
Mộng lý thuyết quan san, ba thâm hạ điếu nan,
Lợi danh chung hữu vọng, mục hạ vị khai nhan.
夢 裏 說 關 山 。 波 深 下 釣 難。
利 名 終 有 望 。目 下 未 開 顏 。
Dịch nghĩa: Mộng mơ bàn việc nước non,
Ngư ông còn ngại sóng dồn buông câu
Lợi danh như được sở cầu,
Ngày sau mở mặt công hầu đồn vang.
QUẺ 186;
Tam tiễn khai vân lộ, doanh cầu chỉ nhật thành,
Hứa đa nhàn khẩu ngữ. Phiên tác tiếu ca thanh.
三箭 開 雲 路 。營 求 指 日 成 。
許多 閑 口 語 。翻 作 笑 歌 聲。
Dịch nghĩa: Đường mây thẳng hướng tên gieo
Thành công ắt sẽ ứng theo sở cầu
Chuyện người bàn tán xôn xao,
Trò cười thiên hạ ích vào điều chi.
QUẺ 187:
Hưu xuân luyến, ngộ tiền trình,
Chung náo loạn, Xuất môn đình.
休 春 戀 。誤 前 程 。終 鬧 亂 。出 門 庭。
Dịch nghĩa: Thôi đừng lưu luyến tàn xuân,
Con đường trước mặt kẻo lầm tính toan
Sau cùng bối rối cưu mang,
Khéo gìn cẩn thận, cửa quan luỵ phiền.
QỦE 188;
Vạn lý ba đào tĩnh, nhất thiên phong nhàn, lợi danh vô trở cách, hành lộ xuất trùng quan.
萬 里 波 濤 靜 。一 天 風 閒。
利 名 無 阻 隔 。行 路 出 重 關。
Dịch nghĩa: Muôn dặm sóng triều an.
Trời cao gió nhẹ nhàng
Lợi danh đều hiển đạt
Đường dài vững bước chân.
QUẺ 189:
Khát vọng mai, cơ hoạ bĩnh, mạn lao tâm,
Như tróc ảnh, ngộ hổ long, phương khả tỉnh
渴 望 梅。 飢 畫 秉 。漫 勞 心 。
如 捉 影。遇 虎 龍。 方 可 省。
Dịch nghĩa: Khát lòng mong thấy được mơ,
Chỉ trông bánh vẽ dạ no đỡ thèm.
Phân vân như bắt bóng đêm,
Bây giờ giác ngộ gặp điềm hổ, long.
QUẺ 190;
Sự mê tâm bất mê, sự khoan tâm bất khoan,
Nhất trường hoan hỉ hội, bất cửu xuất trùng quan.
事 迷 心 不 迷。事 寬 心 不 寬 。
一 場 歡 喜 會。不 久 出 重 關 。
Dịch nghĩa: Dù việc lỗi lầm tâm vẫn an,
Lòng hay xét nét, việc thư nhàn.
Một lòng vui vẻ cùng sum họp,
Lại phải ra đi suốt dặm ngàn.
QUẺ 191;
Dạ bán độ vô thuyền, kinh đào khủng phách thiên, Nguyệt tà vân đạm xứ, âm tín hữu nhân truyền.
夜 半 渡 無 船。 驚 掏 恐 拍 天 。
月 斜 雲 淡 處 。音 信 有 人 傳 。
Dịch nghĩa: Qua sông vắng chuyến đò đêm,
Phập phòng lo sợ như điềm trời long.
Trăng tà mây nhạt bớt trong,
Tin thư truyền lại ước mong thoả tình.
QUẺ 192;
Sự nhược ki lưu, nhân bất xuất đầu,
Vãng lai bế tắc, yếu kiến vô.
事 若 羈 留 。人不出 頭 。往 來 閉 塞。要見 無。
Dịch nghĩa:
Nếu vì ngăn trở việc dừng ngang,
Người ngại ra đi được vững vàng
Qua lại không thông đường cách biệt
Khó lòng muôn việc được khang an.
QUẺ 193;
Vạn lý phiến phàm chuyển, ba bình lãng bất kinh, Hàng hàng vô trở trệ, viễn xứ cành thông tân.
萬 里 片 帆 轉 。波 平 浪 不 驚 。
行 行 無 阻 滯 。遠 處 更 通 津。
Dịch nghĩa: Lênh đênh một cánh buồm xa,
Sóng triều yên lặng, gió hoà, dòng xuôi
Êm êm thuyền nhẹ cứ trôi
Phương xa bến phẳng làm nơi đỗ thuyền.
QUẺ 194:
Thân lịch kinh đào, đông phong tiện hảo,
Thái bình thân thoái, mục hạ hoàn tảo.
身 歷 驚 濤 。東風 便 好 。
太 平 身 退 。目 下 還 早。
Dịch nghĩa: Trải thân mấy lớp sóng cuồng
Gió đông còn chút lòng thương thấu tình
Đất bằng thẳng tiến nương mình,
Bây giờ tâm chí an nhiên vui cười..
QUẺ 195;
Hạc tự vân trung xuất, nhân tòng nguyệt hạ qui.
Tân hoan doanh kiểm thượng, bất dụng trướu song mi.
鶴 自 雲 中 出。 人 從 月 下 歸 。
新 歡 盈 臉 上。 不 用 皺 雙 眉。
Dịch nghĩa: Trong mây cánh hạc vút ngàn,
Người theo trăng sáng quày chân về nhà.
Hây hây đôi má vui hoà,
Mày chau tan biến, nét hoa dịu dàng.
QUẺ 196;
Thâm đàm ngư bất điếu, u cốc điểu khả la,
Chỉ dụng cửu trường tâm, bất dụng sinh nghi hoặc.
深 潭 魚 不 釣 。幽 谷 鳥 可 羅 。
只 用 久 長 心 。不 用 生 疑 惑 。
Dịch nghĩa: Đầm sâu khó được cá to,
Chim trời dễ đặt lưới dò trong hang
Chỉ cần tâm ý vững vàng
Ngại lòng ngờ vực khó đương cuộc cờ.
QUẺ 197;
Tấn bất an, thoái bất khả, thượng hạ tương tòng,
minh châu nhất khoả.
進 不 安 退 不 可 。上 下 相 從 。明 珠 一 顆
Dịch nghĩa: Khó lòng tiến bước xa hơn,
Muốn lùi không dễ và còn đắn đo,
Dưới trên tâm ý thuận hoà,
Minh châu một hột báu nhà hân hoan.
QUẺ 198;
Trước trước thượng tiên cơ, kỳ trung lộ bất mê,
Mục tiền vô hợp ý, Sạ miễn thị hoà phi.
著 著 上 先 機 。其 中 路 不 迷 。
目 前 無 合 意 。乍 免 是 和 非 。
Dịch nghĩa: Dần dần chiếm được điểm đầu
Mọi đường suông sẻ dễ đâu mê lầm
Dù rằng tình ý phân vân,
Mọi điều phải trái chẳng can hệ gì.