QUẺ 199;
Chuy táo cao chi thượng, hành nhân cổ độ đầu,
Bình đồ bất liễu sự, nhật mộ chuyển sinh sầu.
隹 噪 高 枝 上。行 人 古 渡 頭 。
平 途 不 了 事。 日 暮 轉 生 愁。
Dịch nghĩa: Trên cành chim đã hót vang,
Khách đường ghé bước đò làng bến xưa,
Đường ngay, việc đến muộn chưa!
Bóng chiều vàng vọt, nắng chiều buồn tênh.
QUẺ 200;
Tạc thạch đắc ngọc, đào sa đắc châu,
Nhãn tiền mục hạ, hà dụng trù trừ.
鑿 石 得 玉 。淘 沙 得 珠 。
眼 前 目 下。 何 用 躊 躇。
Dịch nghĩa: Ngọc còn ẩn đá đẽo ra,
Châu nằm lẫn cát bới đào được ngay.
Khéo nhìn phân biệt đúng sai,
Phân vân ắt khó lộc tài vẻ vang.
QUẺ 201;
Vô đoan phong vũ thôi xuân khứ,
Lạc tận chi đầu đào lý hoa,
Đào bạn hữu nhân ca thả tiếu.
Tri quân tâm sự loạn như ma.
無 端 風 雨 催 春 去 。落 盡 枝 頭 桃 李 花 。
桃伴 有 人 歌 且 笑。 知 君 心 事 亂 如 麻。
Dịch nghĩa: Vô tình mưa gió giục xuân qua
Đào lý theo xuân tan tác hoa
Có kẻ bờ đào cười lại hát,
Rằng: “chàng, tâm sự khó bày ra”.
QUẺ 202;
Nhàn uyển nhất thời xuân. Đình tiền hoa liễu tân. Thanh truyền hảo tin tức, thảo thuỷ tận hân hân.
閒 苑 一 時 春 。庭 前 花 柳 新 。
聲 傳 好 信 息 。草 水 盡 欣 欣 。
Dịch nghĩa: Vườn uyển đương xuân cảnh trí nhàn
Kiểng hoa tươi mới sắc hân hoan
Lời rằng đã có tin mừng đến,
Cây cỏ thắm nhuần khí tượng an.
QUẺ 203:
Môn ngoại sự trùng điệp, âm nhân đa ngộ hợp,
Hiền nữ tuy trợ xảo, Diểu diểu chung nan hợp.
門 外 事 重 疊 。陰 人 多 遇 合 。
賢 女 雖 助 巧。渺 渺 終 難 合。
Dịch nghĩa: Bên ngoài việc quá bộn bề,
Hẳn người khuất mặt hiện về đâu đây
Gái hiền tuy khéo mỹ miều,
Chung cùng khó toại những điều ước mơ.
QUẺ 204;
Sự hữu hỉ, diện hữu quang, chung thuỷ hảo thương lượng, Hồ trung nhật nguyệt trường.
事 有 喜 面 有 光。 終 始 好 商 量。壺 中 日 月 長
Dịch nghĩa: Việc may dạ khá mừng. Mặt lộ nét hoan hân
Sau cùng đều vẹn vẻ. Ngày tháng mặc xa gần.
QUẺ 205;
Ám khứ hữu minh lai, ưu tâm sự khả hài, chung tu thành nhất tiếu, mục hạ mạc nghi sai.
暗 去 有 明 來。 憂 心 事 可 諧 。
終 須 成 一 笑。目 下 莫 疑 猜 。
Dịch nghĩa: Đi buồn về được hiển vinh,
Tâm hồn lo ngại, sự tình đạt thông.
Vui cười chung cuộc thoả lòng,
Không còn ngờ vực bớt phòng điều sai.
QUẺ 206;
Bảo kính vô trần nhiễm, kim điêu dĩ tiễn tài, d
Dã phùng thiên ý hợp, chung bất nhạ trần ai.
寶 鏡 無 塵 染。 金 貂 已 剪 裁 。
也 逢 天 意 合。終 不 惹 塵 埃。
Dịch nghĩa: Gương báu gìn trau khỏi bụi mờ
Điêu vàng giữ kín dám thờ ơ
Âu là Trời đã ngầm giao phó
Báu vật trong tay khỏi bùn nhơ.
QUẺ 207:
Hoà hợp sự, tiếu đàm thành,
Hỉ âm tại bán trình. Bình bộ đạp thanh vân.
和 合 事 笑 談 成。
喜 音 在 半 程 。平 步 踏 青 雲 。
Dịch nghĩa: Việc nên nhờ được hoà đồng
Vui cười vì đã thành công sẵn rồi
Tin may chợt đến nửa vời.
Đất bằng thẳng bước đến nơi mây lành.
QUẺ 208:
Hoa tàn nguyệt khuyết, kính phá thoa phân,
Hưu lai hưu vãng, sự thuỷ an ninh.
花 殘 月 缺。 鏡 破 釵 分 。
休 來 休 往。 事 始 安 寧。
Dịch nghĩa: Hoa tàn theo lúc trăng vơi,
Kính đà tan vỡ, trăm rời tóc mây
Lại qua kịp lúc dừng ngay,
Về sau công việc được hài lòng hơn.
QUẺ 209:
Môn ngoại hảo âm lai , sinh nhai ưng hữu khánh,
Danh lợi hữu cánh thiên, nhạn hành chung chiết trận.
門 外 好 音 來 。生 涯 應 有 慶 。
名 利 有 更 遷 。 雁 行 終 折 陣 。
Dịch nghĩa: Tin vui vừa đến cổng ngoài
Sinh nhai tất được ấm no vẹn phần
Lợi danh dời đổi đôi lần,
Chân trời cánh nhạn lìa đàn kêu sương.
QUẺ 210:
Vạn lý hảo giang san, phong sa tận nhật nhàn,
Dĩ thôn điếu thượng nhĩ, hà tất ngộ ba lan.
萬 里 好 江 山 。風 沙 盡 日 閒 。
已 吞 釣 上 鉺 。何 必 遇 波 瀾。
Dịch nghĩa: Nước non ngàn dặm tốt tươi,
Ngày nhàn gió cát như nguôi dạ sầu
Mồi ngon cá đã cắn câu,
Nghĩ chi sóng gió giờ sau cũng thành
QUẺ 211:
Song yến hàm thư vũ, chỉ nhật nhất tề lai,
Tịch mịch yễm lưu khách, tòng tư hạ điếu đài.
雙 燕 啣 書 舞。 指 日 一 齊 來 。
寂 寞 奄 留 客 。從 玆 下 釣 臺。
Giải nghĩa: Tin thư theo én liệng bay,
Một ngày kịp đến trao tay cho người
Mịt mờ lòng khách phương trời
Lần theo bến nước kịp thời buông câu.
QUẺ 212:
Vọng khứ kỷ trùng san, cao thâm tiệm khả phan,
Cử đầu thiên thượng khán,
minh nguyệt xuất nhân gian
望 去 幾 重 山 。高 深 漸 可 攀 。
舉 頭 天 上 看 。明 月 出 人 間 。
Dịch nghĩa: Nhìn xa mấy lớp núi non,
Núi cao non thẳm ắt còn gặp ta,
Ngẩng đầu xem đấng Trời Cha,
Sáng trăng sáng khắp gần xa cõi trần.
QUẺ 213:
Dụng chi tắc hành, xả chi tắc tàng,
Nhất kỵ xuất trùng quan, giai âm chỉ xích gian.
用之則 行。舍 之 則 藏 。
一 騎 出 重 關 。佳 音 咫 尺 間 。
Dịch nghĩa: Khi dùng vật tất được công,
Cất vào nơi kín như hòng bỏ rơi
Một mình một ngựa ra khơi
Tin lành bay đến như rời tấc gang.
QUẺ 214:
Tích đức thi công hữu tử tôn,
Sát ngưu tế thần nãi tây lân,
Công danh lưỡng tự thành toàn nhật,
Hồi thủ sơn hà vạn vật tân.
積 德 施 功 有 子 孫 。殺 牛 祭 神 乃 西 鄰 。
功 名 兩 字 成 全 日 。回 首 山 河 萬 物 新 。
Dịch nghĩa: Chứa nhiều công đức cháu con giàu,
Tế lễ thánh thần kỉnh thấp cao,
Công danh hai chữ tròn ngày tháng,
Ngoảnh lại nước non rực mọi màu.
QUẺ 215:
An thản lộ bình di, vân trung nhất nhạn phi, đào hoa phùng sậu vũ, thuỷ bạn nữ tần đề.
安 坦 路 平 夷。 雲 中 一 雁 飛 。
桃 花 逢 驟 雨 。水 畔 女 頻 啼 。
Dịch nghĩa: Đường dài bằng phẳng an toàn,
Trong mây cánh nhạn bay ngang lưng trời,
Hoa đào trước trận mưa rơi,
Có người con gái buồn đời thở than.
QUẺ 216:
Môn nội khởi can qua, thân cừu lưỡng bất hoà,
Châu y tâm nhật nguyệt, Thuỷ giác tiếu kha kha.
門 內 起 干 戈。 親 仇 兩 不 和 。
朱 衣 臨 日 月 。始 覺 笑 呵 呵 。
Dịch nghĩa: Trong nhà giai thứ bất hoà
Họ hàng tôn tộc xem ra thù hằn,
Tháng ngày sẽ gặp quý quan,
Tình thân thắm thiết mọi đàng cười vui.
QUẺ 217:
Hữu nhất nhân, hoạch nhất lộc,
Sự viên đồ, môn ngoại tố.
有 一 人 。獲 一 鹿 。事 圓 圖 。門 外 素
Dịch nghĩa: Trông ra thấy dạng một ai,
Hươu tơ nối bước theo tay dắt dìu
Thành công đến với mọi điều
Cổng ngoài nhân sự thuận chiều hân hoan.
QUẺ 218:
Nhữ vãng vô du lợi, hoa khai hựu cập thu,
Nghiêm sương vật tiến chí, thoái bộ bất tồn lưu.
汝 往 無 攸 利 。花 開 又 及 秋 。
嚴 霜 物 薦 至 。退 步 不 存 留 。
Dịch nghĩa: Người đi chưa gặp điều may
Hoa vừa hé nhuỵ gặp ngày thu sang.
Sương dày phủ kín khắp đàng
Kíp quay gót lại kẻo ràng buộc chân.
QUẺ 219:
Tân nguyệt vi câu, thanh phong tác tuyến,
Cử võng yên ba, cẩm tiên dị kiến.
新 月 為 鉤 。 清 風 作 線 。
舉 網 湮 波 。錦 鮮易 見 。
Dịch nghĩa: Trăng liềm đầu tháng mới nhô ra
Gió mát xe dây kẻo muộn mà
Buông lưới trên sông cơn sóng nhẹ
Dễ nhìn cá gấm vượt dòng qua.
QUẺ 220:
Tiên quan tiêu cẩn. Đề phòng tiểu tiết bất hoà.
Giới nhân tuần thành đại ương.
先 關 銷 謹 。提 防 小 節 不 和 。
戒 因 循 成 大 殃。
Dịch nghĩa: Khép kín nên gìn thận trước sau
Tí ti việc nhỏ chớ khinh nào
Dần dà hao tổn theo ngày tháng
Hoạ nhỏ không phòng nạn lớn theo.
QUẺ 221:
Yến ngữ oanh đề, hoa khai mãn viện,
Ỷ lan xuân thuỵ giác. Vô ngữ liếm sầu nhan.
燕 語 鶯 啼 。花 開 滿 院 。
倚 欄 春 睡 覺 。 無 語 斂 愁 顏 。
Dịch nghĩa: Giọng oanh lời én líu lo
Đầy vườn hoa nở nhỏ to sắc hồng
Tựa hiên chợt giấc xuân nồng,
Mày chau biếng nói má hồng kém tươi.
QUẺ 222:
Lao tâm lao tâm, lao tâm hữu thành,
Thanh phong tá lực, hoan tiếu tiền trình.
勞 心 勞 心 。勞 心 有 成 。
清 風 借 力 。 歡 笑 前 程 。
Dịch nghĩa: Lao tâm luống những lao tâm
Lao tâm vui thấy việc thành không xa
Gió lành thêm sức đưa qua,
Tiền trình ắt đã vui hoà may duyên.
QUẺ 223;
Tấn bộ thả bồi hồi, xuân phong liễu khứ xuy.
Thuỷ biên hành lộ quyện, chẩm bạn hữu ưu hoài.
進 步 且 徘 徊 。春 風 柳 絮 吹 。
水 邊 行 路 倦 。枕 畔 有 憂 懷 。
Dịch nghĩa: Tiến lên lòng những phân vân
Phấn hương nhuỵ liễu gió xuân thổi vào
Khách dần mỏi mệt bên bờ,
Tựa bên gối trống thẩn thờ buồn tênh.
QUẺ 224:
Ngọc thạch do chung thời, Na kham tiểu hối đa,
Chung vô cữu, tiếu kha kha.
玉 石 猶 終 時 。那 堪 小 悔 多 。
終 無 咎 。笑 呵 呵 。
Dịch nghĩa: Ngọc lành đợi giá thời gian
Vì chưng việc nhỏ thở than lắm điều
Tội tình tan biến qua mau
Niềm vui hả dạ cất cao tiếng cười.
QUẺ 225:
Thuỵ dực dao thiên khứ, giai nhân tí nan hành.
Nhất đồ kinh tế ý, hựu thị mãn viên xuân.
睡 翼 遙 天 去 。皆 因 避 難 行 。
一 途 經 濟 意 。又 是 滿 園 春 。
Dịch nghĩa: Đường xa mỏi cánh chim trời
Cũng vì lánh bước vượt khơi núi đèo
Đủ đầy kinh nghiệm ý mưu
Như vườn xuân nở hoa nhiều mùi hương.
QUẺ 226:
Giai tín chí, khai tiếu nhan,
phi đằng nhất khứ, phi vân thượng thiên.
佳 信 至。 開 笑 顏 。飛 騰 一 去。 披 雲 上 天
Dịch nghĩa: Tin lành thoắt đã đến nơi
Vẻ tươi theo với nụ cười trên môi
Sở cầu như nhạn bay cao
Mây xanh rẻ lối tới mau cửa trời.
QUẺ 227:
Thanh chiên không thủ cựu, chi thượng sào sinh phong, mạc vị nhất thời hỉ, hoàn nghi thử tượng hung.
青 羶 空 守 舊。 枝 上 巢 生 風 。
莫 為 一 時 喜 。還 疑 此 象 凶 。
Dịch nghĩa: Chiên xanh giữ nếp thói nhà
Tổ chim gặp trận gió qua đầu cành.
Chớ nên hoan hưởng trăm phần
Hoạ hai dễ tới dập dồn ngaị lo.
QUẺ 228:
Mạc ngôn kinh cức ố, chung vi loan phụng thê,
Mục tiền ưng hữu đãi, hà dụng tảo đào hô.
莫 言 荊 棘 惡 。終 為 鸞 鳳 棲 。
目 前 應 有 待 。何 用 早 濤 乎。
Dịch nghĩa: Đừng phiền gai gốc rối ren,
Phượng loan rồi cũng có phen đậu nhờ
Đường dài trước mặt gắng chờ
Cần chi gắp rút đắn đo ngại ngần.
QUẺ 229;
Thượng hạ hoà, ưu sầu quyết,
Thiên chướng vân, nhất luân nguyệt.
上 下 和 憂 愁 決 。天 嶂 雲 一 輪 月。
&
QUẺ 230;
Ngọc xuất côn cương thạch, châu ly cổ độ than,
Hành tàng chung hữu vọng, dụng xả bất vi nan.
玉 出 崑 岡 石 。舟 籬 古 渡 灘 。
行 藏 終 有 望 。用 舍 不 為 難 。
Dịch nghĩa: Núi Côn cho lắm ngọc vàng
Thuyền xa bến cũ thác ngàn hiểm nguy
Trước sau tất sẽ gặp thì,
Đem dùng hay bỏ lo gì nguy nan