Nói về hình Ngọ tinh, Lục diệu, Ngọ nhạc, tứ độc
Ø Ngọ tinh (5 ngôi tinh) tức là Kim (tượng loài kim)
Ø Mộc (tượng cây)
Ø Thuỷ (tượng nước)
Ø Hoả (tượng lửa)
Ø Thổ (tượng đất)
Ø Tai tả là Kim tinh, Sắc nên trắng, trắng thì được hưởng quan lộc
Ø Tai hữu là Mộc tinh hình nên hướng lên, hướng lên thì thừa năm phúc
o Miệng là Thuỷ tinh, Sắc nên hồng (hồng), hồng thì có thể được ngôi cao (phú quý)
· Trán là Hoả tinh, hình nên vuông, vuông thì được quan lộc;
· Mũi là Thổ tinh, thịt nên dầy, dầy thì tuổi được thọ trường.
· Lục diệu (6 ngôi diệu) là: Thái dương, Thái âm, Nguyệt bột, La hầu, Kế đô, Tử khí.
· Mắt tả là Thái dương, có bóng sáng thì phúc lộc thịnh;
· Mắt hữu là Thái âm, đen thì có quan lộc.
· Sơn căn là Nguyệt bột, thẳng thì của ăn mặc không thiếu.
· Lông Mày phía tả là La hầu, dài thì được hưởng quan lộc;
· Lông Mày phía hữu là Kế độ, bằng bặn thì vợ con nhiều phúc.
· Ấn đường là Tử khí, tròn thì được quan cao.
· Ngọ Nhạc (5 núi) là :
· Hành sơn
· Hằng sơn
· Tung sơn
· Thái sơn
· Hoạ sơn.
· Má phía tả là Đông nhạc (núi Đông) Thái Sơn
· Má phía hữu là Tây nhạc (núi Tây) Hoạ sơn, hai núi ấy đều nên trung chính;
· Trán là nam nhạc, (núi Nam) Hành sơn, nên vuông và ngay;
· Mũi là trung nhạc (núi giữa) Tung sơn, cũng nên vuông và ngay, mà cao vót lên tới Ấn đường.
· Cằm là Bắc nhạc (núi Bắc) Hằng sơn, nên dày, cao, tròn, đầy.
1- Nam nhạc Hoả tinh
2- Kế đô
3-La hầu
4- Tử khí
5- Nguyệt bột
6- Trung nhạc
7- Thổ tinh
8- Sông Tế
9- Tây nhạc
10- Đông nhạc
11- Thuỷ tinh
12- Sông Hoài
13- Bắc nhạc
14- Kim tinh
15- Mệnh môn
16- Sông Giang
17- Nguyên châu
18- Kim tinh
19- Mệnh môn
20- Sông Giang
21- Nguyên châu (Mắt hữu) là Thái âm sông Hà;
22-Mắt tả là Thái dương sông Hà.
Ø Tứ độc (4 sông) tức là sông Gianh, sông Hoài, sông Hà, sông Tế.
Ø Tai là sông Giang, cái lỗ nên sâu và xa;
Ø Mắt là sông Hà, nên sâu và có ánh sáng;
Ø Miệng là sông Hoài, nên Miệng nhuận mà Môi với mép che nhau
Ø Mũi là sông Tế, nên dày, cao, tròn đầy chẳng huếch, chẳng lộ thì nhà ắt giàu.