Số 33. Bàn tay Thập Nhị Hình Long: Coi cha mẹ chết năm kiết hung.
Tôi chép phụ thêm, để giúp cho đời xem, khi cha mẹ qua vãng, cho biết con cháu
sang hèn thế nào, đặng giữ bổn phận.
Khi cha mẹ chết nhằm năm con cháu sang hèn, đây là vốn có một bàn tay mà thôi, nhưng pải chia ra làm bốn bàn tay cho dễ tìm.
Phép chia
Đây là tuổi của người chết
Tuổi Thân, tuổi Tý, tuổi Thìn, coi bàn tay số 1
Tuổi Hợi, tuổi Mẹo, tuổi Mùi, coi bàn tay số 2
Tuổi Dần, Tuổi Ngọ, tuổi Tuất, coi bàn tay số 3
Tuổi Tỵ, tuổi Dậu, tuổi Sửu, coi bàn tay số4
Chữ thần – là cái môi rồng, khiến chẳng lành sanh Điều tranh cạnh.
Chữ tề –là cái rún rồng, anh em ở gom một chỗ.
Chữ mục – là con mắt rồng, phá nhà, dâm dục, gian tham
Chữ vi – là cái đuôi rồng, ca hát, bóng chàn, đui mù, bịnh hoạn, xin ăn
Chữ Tản – là cái trán rồng, con cháu trở nên và hay làm đầu trong xóm làng.
Chữ Tỷ – là cái lỗ mũi rồng, con cháu phát quan.
Chữ Giác- là cái sừng rồng, khiến ăn nói chẳng lành, sanh Điều tranh canh.
Chữ Nhỉ – là lỗ tai rồng, anh em ở gom một chỗ
Chữ Yêu – là cái lưng rồng, phá nhà, dâm dục, gian tham.
Chữ Túc – là cái chưn rồng, ca hát, bóng chàn, đui mù, bịnh hoạn, xin ăn.
Chữ Phúc- là cái bụng rồng, con cháu trở nên, và hay làm đầu trong xóm làng.
Chữ Trường – là cái ruột rồng, con cháu phát quan.
Trước phải đọc bài này cho thuộc lòng.
Thần, Tề, Mục, Vi, Tản, Tỷ, Giác, Nhĩ, Yêu, Túc, Phúc, Trường.
Sau phải đọc 6 câu thơ này cho thuộc.
Thần Giác – chi niên sự bất tường. Nhĩ Tề – thất định chủ hồi hương. Mục Yêu – phá gia dâm gian đảng.
Vi Túc – ca vu cỗ lạy phương
Tản Phúc – tử tôn hưng xương an. Tỷ Trường – hốt kiêm ngõ công xanh. Bàn tay sô (1)
Tuổi Thân, tuổi Tý, tuổi Thìn, đều khởi tai cung Thìn hết cả, khởi chữ Thần tại
Thìn, chữ Tề tại Tỵ, chữ Mục tài Ngọ, cứ điểm thuận hành, hễ tới năm của người chết là năm gì? Coi nhằm chữ gì? Thì coi chỗ hình thể ông rồng thì biết kiết hung.
Lời dặn:
Tuổi gì? Chết nhằm năm gì? Hễ điểm đến đó nhằm chữ gì là phải đó.
Bàn tay số (2)
Tuổi Hợi, tuổi Mẹo, tuổi Mùi, đều khở tai cung Mùi hết cả, khở chữ Thần tại Mùi, chữ tề Thân, chữ Mục tại Dậu, cứ điểm thuần hành, hễ tởi năm của người chết là năm gì? Coi nhằm chữ gì? Thì coi chỗ hình thể ông rồng thì biết kiết hung
Lời dặn:
Tuổi gì? Chết nhằm năm gì? Hễ điểm đến đó nhằm chữ gì là phải đó.
Bàn tay số (3)
Tuổi Dần, tuổi Ngọ, tuổi Tuất, đều khở tai cung hết cả, khởi chữ Thần tài Tuất, chữ Tề tài Hợi, chữ Mục tài Tý, cứ điểm thuần hành, hễ tởi năm của người chết là năm gì? Coi nhằm chữ gì? Thì coi chỗ hình thể ông rồng thì biết kiết hung
Lời dặn:
Tuổi gì? Chết nhằm năm gì? Hễ điểm đến đó nhằm chữ gì là phải đó.
Bàn tay số (4)
Tuổi Tỵ, tuổi Dậu, tuổi Sửu, đều khở tài cung Sửu hết cả, khởi chữ Thần tại Sửu, chữ Tề tài Dần, chữ Mục tại Mẹo, cứ điểm thuần hành, hễ tởi năm của người chết là năm gì? Coi nhằm chữ gì? Thì coi chỗ hình thể ông rồng thì biết kiết hung